Số ký hiệu văn bản

327/HĐBT

Loại văn bản Quyết định
Ngày ban hành 15/09/1992
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Quyết định số 327 ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước
Cơ quan ban hành
  • Chính Phủ
Lĩnh vực văn bản
  • Lĩnh vực khác
Người ký
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUYẾT ĐỊNH<BR>Số 327/HĐBT ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng<BR>Về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt đất của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng<BR></B>___________</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ Luật tổ chức Hội Đồng Bộ Trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Để trong 10 - 15 năm tới, cơ bản phủ xanh đồi núi trọc, bảo vệ được rừng và môi trường sinh thái, sử dụng tiềm năng đất trống ở miền núi, trung du, bãi bồi ven biển và mặt nước nhằm tăng thêm sản phẩm hàng hóa và nguyên liệu cho công nghiệp, hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư, gắn kinh tế với xã hội, tùng bước ổn định, cải thiện và nâng cao đời sống vật chât, tinh thần của đồng bào vùng kinh tế mới, đồng bào các dân tộc, góp phần tích lũy cho Nhà nước và củng cố quôc phòng, an ninh.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUYẾT ĐỊNH</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>I. CHỦ TRƯƠNG</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 1. </B>Theo phương hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, các cấp, các ngành động viên cao độ sức lực, trí tuệ, tiền của của mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau, tham gia các dự án về sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước. Các tỉnh có đất trống, đồi núi trọc xây dựng các dự án, sử dụng hất đất đai của tỉnh mình, những tỉnh không còn đất trống, đồi trọc xây dựng dự án chuyển dân tham gia các dự án ở ngoài tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 2.</B> Việc xây dựng các dự án phải phù hợp với khả năng đầu tư của nhân dân và Nhà nước, lấy các dự án các vùng biên giới, định cạnh, định cư làm trọng điểm, ưu tiên thực hiện các dự án mang lại hiệu quả nhanh. Dựa vào các nông, lâm trường hiện có kể cả nông, lâm trường quân đội làm nòng cốt, nơi chưa có nông, lâm trường, thì xây dựng các dự án mới với quy mô một xã, một bản. Các dự án về lâm nghiệp, cây công nghiệp, chăn nuôi đều phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các ngành lâm, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, phát triển sản xuất hàng hóa, gắn liền công nghiệp chế biến, gắn với thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Kết hợp chặt chẽ phát triển các cây, con chủ lực với cây, con hỗ trợ, cây dài ngay với cây ngắn ngày. Tăng thêm diện tích rừng cấm quốc gia, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, quy định rõ các nơi cấm khai thác, nơi được khai thác gỗ, củi hoặc lâm sản khác.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 3.</B> Lấy hộ gia đình làm đơn vị sản xuất, lấy doanh nghiệp quốc doanh hoặc đơn vị kinh tế tập thể làm chỗ dựa, xây dựng kinh tế vườn đối với hộ gia đình. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các hộ với cộng đồng, với thành phần kinh tế tập, quốc doanh trên địa bàn nhằm phát triển sản xuất bảo đảm lợi ích của mỗi hộ, đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và tập thể, gắn phát triển kinh tế với mở rộng các phúc lợi xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng nông thôn mới.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 4.</B> Ổn định các bản đã định canh, định cư, đồng thời xây dựng các dự án định canh định cư mới theo quy mô một bản, thực hiện dứt điểm, có hiệu việc chuyển đồng bào các bản còn du canh, du cư đốt phá rừng làm rẫy, sang định canh làm nghề rừng, trồng cây công nghiệp, cây lương thực, làm kinh tế vườn và chăn nuôi tạo ra sản phẩm hàng hóa.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 5.</B> Việc xây dựng và thực hiện các dự án sản xuất phải kết hợp ngay từ đầu việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>II. CHÍNH SÁCH</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B><I>a- Chính sách giao đất và giao rừng</I></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 6.</B> Đối với các dự án về trồng các loại rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất trên đồi núi trọc, bãi cát ven biển và các dự án về bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh rừng các loại, kể cả dự án bảo vệ rừng giàu, tùy theo thứ tự ưu tiên, quỹ đất đai, khả năng lao động từng hộ, điều kiện dân cư sinh sống tại chỗ hoặc mới đến và khả năng đầu tư của Nhà nước, khả năng vốn, lao động của các thành phần kinh tế, mỗi hộ (kể cả đồng bào định canh, định cư) được giao hoặc khoán một số diện tích để trồng mới rừng hoặc để bảo vệ, khoanh nuôi và tái sinh rừng. Quy mô mỗi dự án từ 5.000 - 10.000 ha tùy theo từng loại dự án, tương ứng với một xã hoặc một bản đối với vùng cao để hình thành một đơn vị cơ sở về hành chính - kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước và của nhân dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với các dự án thuộc vùng rừng thông lấy nhựa (vừa là rừng, vừa là cây công nghiệp) cần xây dựng dự án có quy mô tối đa là 3.500 ha mỗi hộ được giao hoặc khoán một số diện tích phù hợp với khả năng lao động, vốn đầu tư để trồng mới hoặc quản lý, bảo vệ, chăm sóc và chuẩn bị khai thác.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Ngoài diện tích rừng được giao hoặc khoán nói trên, tùy theo quỹ đất lao động và khả năng lao động mà giao thêm cho mỗi hộ mà diện tích đất có khả năng nông nghiệp để trồng cây công nghiệp ngắn ngày hoặc dài ngày, cây lương thực... trong đó mỗi gia đình được sử dụng tối đa 5000 m2 đất để làm kinh tế vườn, và một diện tích bãi cỏ chăn nuôi.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 7. </B>Đối với các dự án trồng cây công nghiệp như cao su, dâu tằm, cà phê, chè, mía, bông, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày hoặc dài ngày, cây lương thực.. trong đó mỗi hộ gia đình được sử dụng tối đa 5000m2 đất để làm kinh tế vườn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trong những năm trước mắt, các dự án loại này cần dựa vào các nông, lâm trường theo hướng quốc doanh dịch vụ 2 đầu. Nơi đất trống còn nhiều, có thể xây dựng thêm dự án mới nhưng phải chuẩn bị chu đáo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 8.</B> Các dự án chuyên về chăn nuôi với quy mô dân số một xã, mỗi hộ được cấp đất để trồng cây thức ăn gia súc hoặc bãi cỏ chăn nuôi. Đồng thời, mỗi hộ được giao một số đất sử dụng ổn định, lâu dài để trồng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, các loại cây lương thực có hiệu quả và làm kinh tế vườn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 9.</B> Đối với các dự án sử dụng bãi bồi, đất trồng ven biển, mặt nước nuôi trồng thủy sản có quy mô khoảng 700 ha, ngang mức dân số một xã, mỗi hộ gia đình được giao một số đất để nuôi tôm, cua, rau câu và 700m2 đất để làm kinh tế vườn. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật xây dựng cơ sở hạ tầng theo nguyên tắc hoàn vốn bằng khấu hao. Việc xây dựng công trình nội đồng, nuôi trồng thủy sản do hộ gia đình đầu tư bằng vốn tự có hoặc vay vốn Ngân hàng. Các bãi bồi, mặt nước nhỏ dưới 700 ha do địa phương đầu tư hoặc giao các hộ tự làm.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><I>b- Chính sách đầu tư</I></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 10. </B>Vốn đầu tư hỗ trợ của Nhà nước do chương trình sử dụng đất trống, đồi trọc bao gồm: vốn ngân sách (đầu tư trồng rừng, bảo vệ rừng, quỹ định canh định cư, xây dựng kinh tế mới), thuế tài nguyên rừng, vốn viện trợ, vốn vay và hợp tác với nước ngoài trong đó, khuyến khích đẩy mạnh nguồn vốn của các đơn vị kinh tế, của tư nhân.. Riêng tiền thuế tài nguyên rừng dành hoàn toàn để hỗ trợ vào đầu tư cho chương trình rừng. Dành khoảng 60% tổng số vốn đầu tư để hỗ trợ cho xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở khoa học - kỹ thuật, phúc lợi công cộng, trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, vườn quốc gia, hỗ trợ di chuyển dân, khai hoang sản xuất trong 6 tháng đầu. Vốn này đầu tư trực tiếp cho các chủ dự án theo phương thức không hoàn vốn. Khoảng 40% vốn còn lại dành cho các hộ gia đình vay theo nguyên tắc không lấy lãi. Việc hoàn trả vốn vay này bắt đầu thực hiện từ khi có sản phẩm, thời gian hoàn trả xong vốn và lãi được quy định thích hợp đối với từng loại cây, con.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Các hộ vùng kinh tế mới được phép chuyển quyền sử dụng đất canh tác, đất thổ cư ở nơi đi để có thêm vốn đầu tư nơi mới đến.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Các xã có dân đi vùng kinh tế mới có trách nhiệm tích cực hỗ trợ vật chất và sức lao động cho các hộ khi di chuyển đi kinh tế mới.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Các công trình thuộc các dự án kinh tế mới, không phải thực hiện chính sách tiết kiệm 10% vốn đầu tư. Các bộ chuyên ngành quản lý dự án được trích từ 5-6% tổng số vốn đầu tư dự án để chi cho công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ và quản lý.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 11.</B> Nhà nước khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty và các hộ tư nhân, kể cả liên doanh giữa công ty hoặc tư nhân với nước ngoài đầu tư vào việc trồng trọt chăn nuôi ở vùng đất mới, các đơn vị kinh tế này được xét cho sử dụng đất trống, đồi trọc, bãi bồi ven biển, mặt nước phù hợp với quỹ đất ở từng vùng có khả năng đầu tư của từng doanh nghiệp, dưới nhiều hình thức, như đồn điền, trang trại.. kể cả cho tư nhân liên doanh với nước ngoài.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 12.</B> Từ nay đến năm 2000, hàng năm Nhà nước dành một khoản vốn thỏa đáng cho chương trình phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Năm 1993 là năm vừa bắt đầu thực hiện, vừa chuẩn bị tích cực cho năm 1994, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước cần khẳng định sớm mức đầu tư dành cho chương trình này, trình Quốc hội và Hội đồng Bộ trưởng cuối năm 1992.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 13.</B> Giao Bộ Lao động - Thương binh xã hội nghiên cứu sớm trình Hội đồng Bộ trưởng về chính sách trợ cấp tiền di chuyển và lán trại, lương thực để khai hoang 6 tháng đầu nhằm khuyến khích trực tiếp cho hộ di dân xây dựng vùng kinh tế mới.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Về chính sách giảm, miễn thuế thực hiện theo pháp luật hiện hành. Bộ Tài chính chuẩn bị những điểm cần sửa đổi, bổ sung để đưa vào dự thảo Luật thuế nông nghiệp sửa đổi trình Hội đồng Bộ trưởng và Quốc hội.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 14.</B> Cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý trực tiếp thực hiện dự án, làm công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ, được hưởng mức lương có tác dụng khuyến khích rõ rệt, nhất là ở vùng cao, nếu các dự án có hiệu quả thì được hưởng thêm một khoản tiền thỏa đáng. Bộ Lao động - Thương binh xã hội chủ trì cùng các Bộ hữu quan trình Hội đồng Bộ trưởng về vấn đề này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 15.</B> Các bộ chuyên nghành chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, các địa phương có liên quan để hoàn thành vào cuối tháng 1 năm 1993 sơ đồ tổng quát đến năm 2000 của chương trình nông, lâm, thủy sản làm căn cứ xây dựng các loại dự án trên. Đồng thời, trực tiếp giúp cho các tỉnh, huyện và nông, lâm trường xây dựng một số loại dự án trọng điểm về nông, lâm trường xong vào cuối tháng 11 năm 1992 để kịp đầu tư 1993.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Việc xét duyệt các dự án phải chặt chẽ, tiết kiệm. Đối với các công trình đã có thiết kế chính thức, nay chỉ nâng cấp sửa chữa công trình giản đơn, do cán bộ kỹ thuật thi công chịu trách nhiệm, không nhất thiết phải thiết kế lại.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 16.</B> Các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thủy sản, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải sắp xếp, tuyển chọn Giám đóc, chọn chủ dự án, chuyển đối một số nông, lâm trường hiện có sang doanh nghiệp quốc doanh dịch vụ theo Nghị định 388 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng xong trong quý I năm 1993 để làm chỗ dựa cho các hộ gia đình sản xuất.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 17.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Thẩm quyền xét duyệt các dự án.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt các dự án quy mô lớn, có liên quann đến nhiều tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Các Bộ trưởng chuyên ngành xét duyệt các dự án thuộc phạm vi nông, lâm trường hiện có trực thuộc Bộ và các dự án nuôi trồng thủy sản có quy mô 700 ha trở lên, thẩm tra có trọng điểm các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt khác dự án trong phạm vi tỉnh và các dự án thuộc phạm vi nông, lâm trường hiện có do tỉnh quản lý, đồng thời thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với tất cả các dự án trên địa bàn tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Hai trung tâm khoa học quốc gia. Ủy ban Khoa học Nhà nước có trách nhiệm thẩm tra phản biện các dự án về mặt khoa học.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 18</B>. Ủy ban Kế hoạch Nhà nước chủ thì cùng Bộ Tài chính thẩm tra các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng duyệt và thẩm tra có trọng điểm một số dự án do các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố duyệt, các bộ chuyên ngành và địa phương phân bổ vốn cho dự án. Bộ Tài chính thông báo cho kho bạc cấp trực tiếp vốn đầu tư cho các chủ dự án và hộ gia đình vay vốn theo kế hoạch của từng dự án.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 19</B>. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm xây dựng chính sách điều động lao động, dân cư, chính sách đối với cán bộ... và quản lý, phân bổ vốn sự nghiệp kinh tế mới đáp ứng yêu cầu của các loại dự án trên.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 20.</B> Các Bộ, Ủy ban Nhà nước có liên quan theo trách nhiệm, quyền hạn được giao tuyển chọn cán bộ chuyên trách để phụ trách các dự án thuộc ngành mình, ban hành kịp thời các chính sách, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cấp dưới và cơ sở thực hiện.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đồng chí đặc phái viên của HĐBT có trách nhiệm giúp HĐBT và Chủ tịch HĐBT trong việc phối hợp giữa các ngành, các địa phương, kiểm tra, đôn đốc và đề xuất các biện pháp để thực hiện quyết định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các quyết định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ</FONT></P>
<P>
<TABLE cellSpacing=0 cellPadding=8 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD vAlign=center width="50%">
<P align=justify></P></TD>
<TD vAlign=top width="50%">
<P align=center><FONT face=Arial size=2>CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Võ Văn Kiệt </B><I>(Đã ký)</I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.