Số ký hiệu văn bản

20/1998/NĐ-CP

Loại văn bản Nghị định
Ngày ban hành 31/03/1998
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Nghị định Số 20/1998/NĐ-CP, ngày 31/3/1998 của Chính Phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc
Cơ quan ban hành
  • Chính Phủ
Lĩnh vực văn bản
  • Lĩnh vực khác
Người ký
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>NGHỊ ĐỊNH<BR>Số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ<BR>Về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc</FONT><BR><FONT face=Arial size=2>______________</FONT></B></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>CHÍNH PHỦ</B></FONT></P>
<BLOCKQUOTE ALIGN="JUSTIFY">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;</FONT>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,</FONT></P></BLOCKQUOTE>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>NGHỊ ĐỊNH:</B></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>CHƯƠNG I<BR>QUY ĐỊNH CHUNG</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nghị định này quy định các chính sách đối với thương nhân hoạt động thương mại tại địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc, chính sách cung ứng và tiêu thụ các mặt hàng thiết yếu có ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của đồng bào các dân tộc sinh sống, hoạt động trên địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 2. Áp dụng những quy định có liên quan.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này, thương nhân hoạt động trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc còn được hưởng các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật có liên quan.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>CHƯƠNG II<BR>KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO VÀ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 3. Khuyến khích phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân, không phân biệt thành phần kinh tế tham gia vào việc phát triển thương mại ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng mối liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp doanh nghiệp nhà nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với thương nhân thuộc các thành phần kinh tế khác, tạo ra hệ thống các kênh lưu thông hàng hoá thông suốt từ sản xuất đến tiêu thụ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 4. Xây dựng chợ và cửa hàng thương nghiệp nhà nước hoặc hợp tác xã thương mại - dịch vụ.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Khuyến khích xây dựng chợ có cửa hàng mua, bán hàng hoá của thương nghiệp nhà nước hoặc hợp tác xã thương mại dịch vụ tại các cụm xã trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Việc xây dựng chợ ở cụm xã phải gắn với quy hoạch, kế hoạch xây dựng trung tâm cụm xã, phù hợp với sự phân bố và mật độ dân cư ở địa bàn để chợ thực sự trở thành trung tâm giao dịch, tiếp xúc, mua bán hàng hoá của nhân dân trong vùng, tạo điều kiện thúc đẩy giao lưu hàng hoá ở từng địa phương miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và giữa các vùng trong từng khu vực.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 5. Cụm xã thuộc Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với các cụm xã thuộc Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao theo Quyết định số 35-TTg ngày 13-1-1997 của Thủ tướng Chính phủ cần ưu tiên đầu tư xây dựng chợ trong bước 1 của mỗi dự án để hình thành ngày từ đầu địa điểm giao dịch, trao đổi, mua bán hàng hoá của nhân dân, tạo tiền đề cho việc mở rộng giao lưu hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất, góp phần vào việc cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 6. Cụm xã chưa thuộc Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với các cụm xã chưa thuộc Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao theo Quyết định số 35-TTg ngày 13-1-1997 của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, xác định những cụm xã cần thiết phải đầu tư xây dựng chợ, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương đầu tư cho các cụm xã này xây dựng chợ với quy mô thích hợp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 7. Xây dựng chợ ở thành phố, thị xã, thị trấn trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với các thành phố, thị xã, thị trấn và những địa bàn ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc có đường giao thông thuận tiện, kinh tế đã có sự phát triển nhất định thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh vận dụng các hình thức thích hợp để huy động vốn từ người kinh doanh, hoặc từ nguồn tín dụng nhà nước cho vay vốn trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi, kết hợp với phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng chợ và các cơ sở vật chất khác phục vụ hoạt động thương mại. Tiền bán, cho thuê địa điểm kinh doanh trong chợ và các nguồn thu hợp pháp khác từ chợ là nguồn để chi trả cho các khoản vốn huy động nói trên.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 8. Giao đất, thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Nhà nước giao đất cho các tổ chức để xây dựng chợ thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thì không thu tiền sử dụng đất.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động thương mại thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được Nhà nước ưu tiên giao đất, cho thuê đất ở những vị trí, địa điểm thuận lợi cho yêu cầu kinh doanh, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất khi thuê đất theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định số 85-CP ngày 17-2-1996 của Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Thương nhân kinh doanh ở khu vực II được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu và được giảm 50% tiền thuê đất trong 5 năm tiếp theo kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Thương nhân kinh doanh ở khu vực III được miễn tiền thuê đất xây dựng, mở rộng cơ sở kinh doanh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 9. Miễn, giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Thương nhân kinh doanh tại khu vực III thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được giảm 50% thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; được miễn thuế lợi tức trong thời hạn 4 năm đầu từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm nữa.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thương nhân kinh doanh tại khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được giảm 50% thuế doanh thu đối với phần doanh thu có được từ việc bán những mặt hàng chính sách xã hội và các mặt hàng nông, lâm sản đã mua theo chính sách trợ cước trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh những mặt hàng này; được miễn thuế lợi tức trong thời hạn 2 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức phải nộp thêm 2 năm nữa.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Thương nhân ở khu vực I trực tiếp bán các mặt hàng chính sách xã hội và thương nhân trực tiếp hoạt động kinh doanh ở khu vực I và khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc khi bán các hàng hoá khác (ngoài các hàng hoá nêu ở Khoản 2, Điều 9 Nghị định này) được giảm 25% thuế thu trong thời hạn 3 năm kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh; được miễn thuế lợi tức trong 2 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong 4 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm nữa.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Thời gian thực hiện miễn, giảm thuế quy định như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Đối với doanh thu:</FONT></P>
<BLOCKQUOTE ALIGN="JUSTIFY">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đối với thương nhân đã hoạt động trước khi có Nghị định này thì thời gian miễn, giảm thuế doanh thu được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trở đi.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE ALIGN="JUSTIFY">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đối với thương nhân hoạt động sau ngày có Nghị định này thì thời gian miễn, giảm thuế doanh thu được tính từ ngày có doanh thu.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Đối với thuế lợi tức.</FONT></P>
<BLOCKQUOTE ALIGN="JUSTIFY">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Được áp dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.</FONT></P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 10. Giảm lãi suất tín dụng</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Thương nhân trực tiếp hoạt động kinh doanh thương mại ở khu vực III thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc khi vay tiền của các ngân hàng thương mại quốc doanh được giảm lãi suất tín dụng 30% so với mức lãi suất áp dụng tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc do Ngân hàng Nhà nước công bố.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thương nhân trực tiếp hoạt động kinh doanh thương mại ở khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc khi vay tiền của các ngân hàng thương mại quốc doanh được giảm lãi suất tín dụng 15% so với mức lãi suất áp dụng tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc do Ngân hàng Nhà nước công bố.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại quốc doanh bảo đảm đủ nguồn vốn tín dụng cho nhu cầu hoạt động thương mại tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 11. Miễn học phí về đào tạo và đào tạo lại công chức, viên chức thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Công chức Nhà nước thuộc cơ quan thương mại và cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được cử đi đào tạo, đào tạo lại hoặc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ trong hệ thống các trường đào tạo được ngân sách nhà nước cấp kinh phí đào tạo để tiếp tục làm việc tại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thì được miễn tiền học phí.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>CHƯƠNG III<BR>TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC ĐỂ BÁN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, MUA SẢN PHẨM SẢN XUẤT VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC</B></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B><I>Mục 1. Bán mặt hàng chính sách xã hội ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</I></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 12. Bán mặt hàng thiết yếu có trợ giá, trợ cước vận chuyển.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Để đảm bảo cho nhân dân sống ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc mua được các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống bằng với các mặt hàng cùng loại bán tại thị xã miền núi, Nhà nước thực hiện việc trợ giá, trợ cước vận chuyển đối với dầu hoả thắp sáng, giấy viết học sinh, phát hành sách, thuốc chữa bệnh, phân bón, thuốc trừ sâu và than mỏ theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Thủ tướng Chính phủ căn cứ yêu cầu và chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội, đề nghị của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh miền núi hoặc có huyện là miền núi, quyết định việc sửa đổi, bổ sung danh mục mặt hàng chính sách xã hội được trợ giá, trợ cước vận chuyển trong từng thời kỳ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 13. Xây dựng định mức cung ứng hàng hoá.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Uỷ ban Dân tộc và Miền núi xây dựng định mức cung ứng hàng hoá theo đầu người được hưởng chính sách trợ giá, trợ cước cho từng vùng trong từng thời kỳ để làm căn cứ cho việc tổ chức thực hiện.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 14. Trợ cước vận chuyển, mức trợ giá.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Đối với các mặt hàng: muối i ốt, giống cây trồng, dầu hoả thắp sáng, giấy viết học sinh, thuốc chữa bệnh thì cự ly được trợ cước vận chuyển tính từ kho giao hàng của doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý ở nơi gần nhất thuộc địa bàn không được trợ cước, trợ giá đến các cụm xã (do Uỷ ban Dân tộc và Miền núi công bố); các mặt hàng phân bón, thuốc trừ sâu, than mỏ, phát hành sách thì cự ly trợ cước vận chuyển tính đến trung tâm các huyện miền núi, hải đảo và các huyện thuộc vùng đồng bào dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Ngoài việc được trợ cước vận chuyển quy định tại khoản 1 Điều này, mặt hàng muối i-ốt còn được hỗ trợ tiền công trộn i-ốt vào muối, tiền bao PE để đóng muối i-ốt thành từng túi nhỏ; giống cây trồng được trợ giá bằng với số tiền chênh lệch giữa giá bán thực tế cho nông dân ở các cụm xã với giá mà các doanh nghiệp mua ở các trung tâm giống cây trồng cộng với chi phí hợp lý (trừ cước phí vận chuyển đã được trợ cước) để cung cấp cho đồng bào trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 15. Xác định giá bán và đơn giá trợ giá, trợ cước.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Ban Vật giá Chính phủ căn cứ tình hình, điều kiện giao thông, mức độ phát triển kinh tế - xã hội ở từng khu vực để quy định nguyên tắc xác định giá bán tối đa đối với những mặt hàng bán có trợ giá, trợ cước vận chuyển phù hợp với đặc điểm và quãng đường vận chuyển thực tế của địa bàn, bảo đảm cho các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ cung ứng các mặt hàng chính sách có đủ chi phí vận chuyển cần thiết, kể cả vận chuyển bằng phương tiện thô sơ (nếu có), thực hiện việc cung cấp hàng hoá cho đồng bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc một cách kịp thời, thuận tiện.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh có địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc căn cứ hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ và tình hình thực tế địa phương, có xét đến địa điểm bán hàng chính sách ưu đãi riêng nhất thiết phải có ở từng cụm xã, đơn giá trợ cước vận chuyển cho từng mặt hàng theo từng điểm bán hàng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Giá bán và định lượng bán những mặt hàng có trợ giá, trợ cước phải niêm yết công khai tại từng điểm bán hàng để mọi người biết, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 16. Xác định địa điểm giao, nhận hàng có trợ giá, trợ cước.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Bộ Thương mại chủ trì cùng Ban Vật giá Chính phủ, cơ quan quản lý ngành hàng và các tỉnh có địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc xác định kho giao hàng, các điểm nhận hàng được trợ giá, trợ cước vận chuyển, để đồng bào sống sinh hoạt ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc có thể mua hàng chính sách một cách thuận tiện, tiết kiệm chi phí cho Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Cơ quan quản lý ngành hàng có mặt hàng được trợ giá, trợ cước vận chuyển có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị kinh doanh thuộc ngành mình ưu tiên ký hợp đồng và vận chuyển hàng theo số lượng, thời gian mà các tỉnh ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc yêu cầu, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân vùng được hưởng chính sách ưu đãi.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 17. Nguồn kinh phí trợ giá, trợ cước để bán mặt hàng chính sách xã hội.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Kinh phí dùng để trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách xã hội được trích từ nguồn ngân sách Trung ương và cấp cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo hình thức "kinh phí uỷ quyền".</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Kinh phí dùng để trợ giá, trợ cước vận chuyển muối i-ốt giao cho chương trình quốc gia phòng chống các rối loạn do thiếu i-ốt đảm nhiệm được thực hiện như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Số muối i-ốt mà địa phương tổ chức sản xuất để tiêu thụ trong địa bàn thì kinh phí để trợ giá, trợ cước vận chuyển được cấp trực tiếp cho tỉnh theo hình thức "kinh phí uỷ quyền".</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Số muối i-ốt mà các doanh nghiệp trung ương cung ứng cho địa phương để bán cho nhân dân ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thì kinh phí trợ cước vận chuyển từ trung tâm huyện đến cụm xã được cấp trực tiếp cho tỉnh theo hình thức "kinh phí uỷ quyền", kinh phí hỗ trợ để trộn muối i-ốt và kinh phí trợ cước vận chuyển đến trung tâm huyện được cấp trực tiếp cho doanh nghiệp trung ương thực hiện công việc này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ bán mặt hàng chính sách xã hội cho đồng bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc nếu chưa được cấp kinh phí trợ cước, trợ giá phải vay ngân hàng thương mại để thực hiện nhiệm vụ này thì được ngân sách cấp bù lãi suất đối với số tiền thực tế đã vay từ thời điểm giao hàng đến thời điểm được cấp kinh phí.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 18. Lập kế hoạch bán hàng có trợ giá, trợ cước.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Vật giá Chính phủ và các Bộ, ngành hữu quan, xác định lượng hàng, đơn giá trợ giá, trợ cước của từng mặt hàng đối với từng địa phương cụ thể để làm căn cứ xác định kinh phí trợ giá, trợ cước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm khoản kinh phí dành cho mục tiêu trợ cước vận chuyển, trợ giá đối với những mặt hàng chính sách xã hội cho đồng bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 19. Giao kinh phí trợ giá, trợ cước mặt hàng chính sách xã hội.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính căn cứ chỉ tiêu hàng năm và tổng kinh phí trợ giá, trợ cước vận chuyển những mặt hàng chính sách cho đồng bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc để phân bổ kinh phí cho các địa phương theo từng mặt hàng, từng khu vực, trước hết ưu tiên cho những địa phương có khó khăn. Căn cứ kế hoạch phân bổ nói trên, Bộ Tài chính giao kinh phí để các địa phương ngành thực hiện.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 20. Quản lý kinh phí trợ giá, trợ cước.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định và hướng dẫn các Sở Tài chính Vật giá, các chi cục kho bạc và các doanh nghiệp, lập sổ sách, chứng từ, quy trình, thủ tục kiểm tra, xác nhận kết quả thực hiện bán, mua hàng trợ giá, trợ cước vận chuyển, đồng thời quy định rõ thời hạn thanh quyết toán kinh phí trợ giá, trợ cước vận chuyển, không được để việc thanh quyết toán kéo dài, ảnh hưởng đến tình hình tài chính và hoạt đồng kinh doanh của doanh nghiệp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trù, phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách xã hội và việc bán hàng cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội và việc bán hàng cho các đối tượng hưởng chính sách nói trên ở từng địa bàn, khu vực; kịp thời phát hiện và xử lý những vướng mắc, khó khăn, báo cáo, đề xuất với Chính phủ các chính sách và giải pháp cần thiết bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đúng đối tượng thực sự phát huy tác dụng đối với việc ổn định sản xuất, đời sống của đồng bào miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 21. Xác định doanh nghiệp bán mặt hàng chính sách xã hội.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Uỷ ban Nhân dân tỉnh có địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc căn cứ tình hình, đặc điểm giao thông, tập quán sinh hoạt của nhân dân ở từng khu vực để quyết định việc áp dụng hình thức đấu thầu hoặc lựa chọn doanh nghiệp nhà nước có đủ điều kiện về mạng lưới, cán bộ để giao nhiệm vụ thực hiện việc bán các mặt hàng chính sách xã hội (trừ thuốc chữa bệnh) để các đối tượng được hưởng chính sách mua hàng thuận tiên, đúng địa điểm, chất lượng hàng hoá và giá cả đã được quy định, tiết kiệm được chi phí.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 22. Điều chỉnh cơ cấu, điều hoà kinh phí.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Những hàng hoá thiết yếu đối với đồng bào ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc như muối i-ốt, giấy viết học sinh, phát hành sách và thuốc chữa bệnh thì phải bảo đảm đủ số lượng như định mức đã quy định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Ngoài các hàng hoá thiết yếu nói trên, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh có địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc căn cứ đặc điểm, nhu cầu sử dụng của nhân dân từng địa phương, tổng kinh phí trợ giá, trợ cước vận chuyển và khả năng ngân sách của địa phương để chủ động điều chỉnh cơ cấu, mức (lượng) và kinh phí giữa các mặt hàng để bảo đảm các mặt hàng chính sách cho nhân dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Đối với một số vùng đặc biệt khó khăn, nếu nhân dân không có khả năng mua hàng thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh căn cứ vào tổng kinh phí trợ giá, trợ cước được phân phối cho địa phương và nguồn ngân sách của tỉnh, xem xét, quyết định việc cấp không thu tiền một hoặc một số mặt hàng thiết yếu nhất sau: muối i-ốt, thuốc chữa bệnh, giấy viết học sinh.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B><I>Mục 2: Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được sản xuất ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</I></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 23. Trợ cước vận chuyển để tiêu thụ một số sản phẩm hàng hoá được sản xuất ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nhằm hỗ trợ người sản xuất ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc tiêu thụ được sản phẩm của mình, duy trì và phát triển sản xuất hàng hoá, góp phần tạo đồng lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, Nhà nước thực hiện chính sách trợ cước vận chuyển theo kết quả thu mua của những thương nhân trực tiếp mua một số sản phẩm hàng hoá thuộc mặt hàng nông, lâm sản và sản phẩm chế biến từ nông, lâm sản (gọi chung là hàng nông lâm sản) do các tổ chức và cá nhân (gọi chung là người sản xuất) ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc sản xuất. Ưu tiên mua sản phẩm hàng hoá ở khu vực III, khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc có khó khăn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 24. Nguyên tắc xác định sản phẩm được trợ cước vận chuyển.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Việc xác định các sản phẩm được trợ cước vận chuyển theo các nguyên tắc sau:</FONT></P>
<BLOCKQUOTE ALIGN="JUSTIFY">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Sản phẩm sản xuất ở khu vực III và II có tỷ trọng lớn nhất so với các sản phẩm khác trong vùng hoặc sản phẩm mà việc tiêu thụ sản phẩm này có tác động quan trọng đến việc ổn định đời sống, khuyến khích phát triển sản xuất của nhân dân trong vùng.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE ALIGN="JUSTIFY">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Sản phẩm mới được hình thành do thực hiện quy hoạch sản xuất để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo sản phẩm tham gia xuất khẩu.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE ALIGN="JUSTIFY">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Sản phẩm sản xuất ra để thay thế cho các sản phẩm bị cấm sản xuất (như cây thuốc phiện...) hoặc không khuyến khích sản xuất.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Căn cứ tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các địa phương và các Bộ, ngành liên quan; Uỷ ban Dân tộc và Miền núi phối hợp với các Bộ Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và công bố danh mục sản phẩm hàng hoá cần được trợ cước vận chuyển để mua ở các địa phương thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc trong từng thời kỳ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 25. Trợ cước vận chuyển đối với thương nhân trực tiếp mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp thu mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của đồng bào miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc sản xuất. Nhà nước trợ cước vận chuyển cho thương nhân trực tiếp thu mua hàng hoá tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc theo số lượng hàng hoá thực tế đã mua.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Cự ly tính trợ cước vận chuyển để mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sản xuất ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc (theo danh mục mặt hàng được công bố) được tính từ trung tâm cụm xã đến thị xã hoặc thành phố ở đồng bằng gần nhất.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Bộ Thương mại chủ trì việc xác định các thị xã, thành phố ở đồng bằng gần nhất để tính quãng đường vận chuyển được trợ cước đối với từng tỉnh, làm cơ sở cho việc xác định kinh phí trợ cước vận chuyển.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Để được trợ cước vận chuyển, thương nhân trước khi mua, tiêu thụ sản phẩm (được trợ cước vận chuyển) phải lập phương án kinh doanh cụ thể trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc cơ quan do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ định xem xét.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Bộ Tài chính quy định phương thức xác định kết quả số lượng hàng hoá mua được trực tiếp của dân hoặc thông qua các cửa hàng hợp tác xã trên địa bàn cụm xã làm căn cứ tính khối lượng hàng hoá mua được trợ cước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 26. Giao kế hoạch và nguồn kinh phí để hỗ trợ mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Kinh phí dùng cho việc trợ cước vận chuyển để mua, tiêu thụ một số sản phẩm sản xuất ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được trích từ nguồn ngân sách Trung ương để cấp cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo hình thức "kinh phí uỷ quyền".</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Ban Vật giá Chính phủ chủ trì cùng Bộ Thương mại quy định đơn giá trợ cước vận chuyển đối với từng sản phẩm ở từng địa phương, khu vực.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh thuộc và có địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc lập kế hoạch và biện pháp mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho đồng bào ở từng khu vực, địa phương trong từng thời gian cụ thể; theo dõi kiểm tra và hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện các biện pháp mua, tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất để việc trợ cước vận chuyển đúng hàng hoá, đúng đối tượng, tạo động lực thúc đẩy phát triển thương mại và đời sống kinh tế - xã hội ở địa bàn miền núi, khuyến khích nhân dân phát triển sản xuất.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và Bộ Tài chính bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước hàng năm để thực hiện mục tiêu này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. Căn cứ tổng kinh phí được duyệt và danh mục mặt hàng mua, tiêu thụ, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để phân bổ kinh phí trợ cước vận chuyển. Căn cứ kế hoạch phân bổ nói trên, Bộ Tài chính giao kinh phí cho các tỉnh miền núi, hải đảo, tỉnh có vùng đồng bào dân tộc được hưởng chính sách này thực hiện.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, các Bộ, ngành chức năng và các địa phương, lựa chọn một số địa bàn và một số mặt hàng cụ thể chỉ đạo làm thí điểm, rút kinh nghiệm để tổ chức thực hiện việc trợ cước vận chuyển tiêu thụ, mua một số sản phẩm sản xuất ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 của Nghị định này một cách tích cực, hiệu quả.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 27. Kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện chính sách trợ cước, trợ giá, việc cấp sử dụng kinh phí trợ cước, trợ giá đến từng điểm bám theo đúng các quy định của Nghị định này, bảo đảm cho đồng bào các dân tộc sống trên từng địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc mua được các mặt hàng thuộc diện chính sách theo đúng số lượng, địa điểm quy định, chống lãng phí thất thoát ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Hàng năm, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì cùng các Bộ Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vấn đề cần xử lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>CHƯƠNG IV<BR>DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI Ở ĐỊA BÀN MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO, VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 28. Phát triển và củng cố doanh nghiệp thương mại nhà nước và hợp tác xã thương mại dịch vụ trên địa bàn miền núi, hải đảo vùng đồng bào dân tộc.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Phát triển và củng cố thương nghiệp nhà nước trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc để mua sản phẩm, bán vật tư phục vụ sản xuất và hàng tiêu dùng cho nhân dân các dân tộc ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, thực hiện các mặt hàng chính sách.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Thương mại nhà nước phải có mạng lưới đến các trung tâm cụm xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Phát triển các hợp tác xã thương mại dịch vụ và sử dụng các tổ chức kinh tế nhà nước (các xí nghiệp nhà nước, các nông trường, lâm trường), các lực lượng khác của Nhà nước và những người được tín nhiệm trong các thôn bản để làm đại lý mua bán hàng hoá, kể cả mua bán hàng hoá thuộc diện chính sách trợ giá, trợ cước cho doanh nghiệp nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh có trách nhiệm phát triển và củng cố doanh nghiệp nhà nước, tổ chức và chỉ đạo các lực lượng của Nhà nước thuộc ngành và địa phương mình quản lý để phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp thương mại nhà nước mở rộng giao lưu hàng hoá trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và thực hiện chủ trương bảo đảm mặt hàng chính sách, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 29. Doanh nghiệp công ích hoạt động thương mại ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Doanh nghiệp thương mại nhà nước hoạt động chủ yếu ở khu vực III địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 56-CP ngày 2-10-1996 của Chính phủ nếu có nhu cầu thì được xét chuyển sang loại hình doanh nghiệp công ích để hoạt động công ích tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc theo các quy định của luật pháp về doanh nghiệp công ích.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 30. Vốn cho doanh nghiệp thương nghiệp nhà nước hoạt động ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Doanh nghiệp thương mại nhà nước ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được bảo đảm vốn lưu động bằng 50% nhu cầu về vốn lưu động. Nếu các doanh nghiệp thương mại Nhà nước chưa đủ vốn lưu động theo mức nêu trên thì trình các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt cấp bổ sung vốn theo quy định của Luật Ngân sách.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Doanh nghiệp thương mại nhà nước được cấp đủ vốn dự trữ các mặt hàng chính sách. Tuỳ theo địa bàn và mặt hàng cụ thể, mức dự trữ bình quân đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc từ 2 đến 3 tháng. Doanh nghiệp được miễn nộp tiền thu về sử dụng vốn đối với số vốn được cấp để dự trữ mặt hàng chính sách.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Bộ Thương mại cùng Bộ Tài chính chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan xác định cụ thể để thực hiện những quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 31. Hỗ trợ vay vốn.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Doanh nghiệp thương mại nhà nước ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được vay vốn trung và dài hạn từ nguồn tín dụng Nhà nước (kể cả quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia) với lãi suất ưu đãi nhất để đầu tư mở thêm các điểm kinh doanh phục vụ địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, đặc biệt là ở khu vực III và đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh thương mại hoặc sản xuất chế biến.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>CHƯƠNG V<BR>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 32. Hiệu lực thi hành.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 33. Hướng dẫn thi hành.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi căn cứ uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và việc phân định khu vực miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc (khu vực I, khu vực II, khu vực III) để làm căn cứ cho việc áp dụng và thực hiện các quy định của Nghị định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Bộ trưởng Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh miền núi, hải đảo và tỉnh có vùng đồng bào dân tộc chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 34. Trách nhiệm thi hành.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.</FONT></P>
<P>
<TABLE cellSpacing=0 cellPadding=7 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD vAlign=top width="43%">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2></FONT>&nbsp;</P></TD>
<TD vAlign=top width="57%">
<P align=center><FONT face=Arial size=2>KT. THỦ TƯỚNG<BR>PHÓ THỦ TƯỚNG</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Nguyễn Tấn Dũng </B><I>(Đã ký) </I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.