NGHỊ ĐỊNH
Số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
_________
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ủy
ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy
ban Dân tộc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án
luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ
theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Ủy ban Dân
tộc đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công
trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý.
3.
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách dân tộc,
chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế -
xã hội, hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã
biên giới, xã an toàn khu, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao; các chính
sách đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; các
chính sách, dự án hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi
đá, lũ quét, lũ ống, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai); các
chính sách, dự án bảo tồn và phát triển đối với các nhóm dân tộc thiểu
số rất ít người và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án, đề án sau khi ban hành.
4. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số; chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ
quan làm công tác dân tộc; phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách thu hút, tăng cường cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về công tác dân tộc theo phân công.
6.
Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan trình cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là
người dân tộc thiểu số, nâng cao dân trí ở vùng dân tộc thiểu số; chính
sách để đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện quyền dùng tiếng nói,
chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán,
truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình; chính sách phát triển các cơ
sở đào tạo đáp ứng nguồn nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
7.
Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền tiêu chí
xác định thành phần dân tộc, danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam;
tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát
triển, danh mục phân định các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển, danh mục các xã vùng dân tộc thiểu số và miền
núi thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
8. Ban hành các
thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
Dân tộc; kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành có liên quan đến công tác dân tộc; được cơ quan chủ trì thẩm
định mời tham gia thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quan
trọng do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn
thảo có liên quan trực tiếp đến thực hiện chính sách dân tộc.
9.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
chương trình, dự án, đề án, công trình quan trọng quốc gia, quyết định,
chỉ thị đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban Dân tộc.
10. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội sơ
kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân
tộc, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ và đột xuất theo quy
định; rà soát việc thực hiện chính sách dân tộc ở các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ở các địa phương; kiến nghị các cơ quan
có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc
cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân tộc
của Đảng, Nhà nước.
11. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng những điển
hình tiên tiến là tập thể, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín ở vùng dân
tộc thiểu số; khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất
sắc trong lao động, sản xuất, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, giữ
gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số.
12. Chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc tổ chức Đại hội đại biểu các
dân tộc thiểu số cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức các hoạt động giao lưu,
trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu số, người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số và các sự kiện khác liên quan đến công
tác dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam.
13.
Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát huy những
phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban Dân tộc; phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện các đề án, dự án tăng cường công tác truyền thông, đưa
thông tin về cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, truyền phát trực
tuyến các kênh phát thanh, truyền hình dân tộc trên mạng Internet; phối
hợp thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số.
14.
Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình vùng dân tộc thiểu số, tình hình
thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các địa phương, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác dân tộc
và đồng bào dân tộc thiểu số.
15. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà nước về công tác dân tộc, hệ thống cơ
sở dữ liệu về công tác dân tộc, bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt
Nam.
16. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của các dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong
tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc.
17.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực
công tác dân tộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định
của pháp luật.
18. Tiếp đón, thăm hỏi và phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương giải quyết nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số
theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật.
19. Phối hợp
với các Bộ, cơ quan có liên quan trong việc lập kế hoạch, trình Chính
phủ phân bổ nguồn lực giảm nghèo cho các địa phương vùng dân tộc thiểu
số; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số theo quy định
của pháp luật.
20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải
cách hành chính, công khai các loại thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc; thực hiện các nhiệm vụ khác về cải cách hành chính
theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các
hoạt động nghiên cứu chiến lược, chính sách dân tộc, nghiên cứu lý luận
và tổng kết thực tiễn công tác dân tộc; nghiên cứu khoa học, công nghệ,
môi trường trong lĩnh vực công tác dân tộc và địa bàn vùng dân tộc thiểu
số; đào tạo nguồn nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số.
22. Hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
Dân tộc theo quy định của pháp luật; phối hợp với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm
về công tác dân tộc, thu hút nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật; quản lý, chỉ đạo hoặc tham gia
thực hiện các chương trình, dự án do nước ngoài, tổ chức quốc tế tài
trợ, đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
23.
Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân
tộc theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức, viên chức do Ủy ban Dân tộc quản lý theo quy định của pháp
luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức và những người làm công tác dân tộc; ban hành tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan trong việc hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị.
25.
Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; phối hợp với Bộ Tài chính lập,
tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý để trình Chính phủ; quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán
ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách nhà nước,
tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
26. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Ủy
ban Dân tộc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, các Thứ trưởng, Phó
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc:
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính;
2. Vụ Tổ chức cán bộ;
3. Vụ Pháp chế;
4. Vụ Hợp tác quốc tế;
5.Thanh tra;
6. Văn phòng;
7. Vụ Tổng hợp;
8. Vụ Chính sách dân tộc;
9. Vụ Tuyên truyền;
10. Vụ Dân tộc thiểu số;
11. Vụ Địa phương I;
12. Vụ Địa phương II;
13. Vụ Địa phương III;
14. Viện Dân tộc;
15. Báo Dân tộc và Phát triển;
16. Trung tâm Thông tin;
17. Tạp chí Dân tộc;
18. Trường Cán bộ dân tộc;
19. Nhà khách Dân tộc.
Tại
Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 là các đơn vị
giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước; các đơn vị quy định từ Khoản 14 đến Khoản 19 là các đơn vị sự
nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách dân tộc, Vụ Địa phương II, Vụ Địa
phương III được thành lập 2 phòng trong vụ; Văn phòng Ủy ban Dân tộc có
Phòng và Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị
định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.