Số ký hiệu văn bản

64/2001/QĐ-TTg

Loại văn bản Quyết định
Ngày ban hành 26/04/2001
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài
Cơ quan ban hành
  • Chính Phủ
Lĩnh vực văn bản
  • Xây dựng & quản lý dự án
Người ký
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUYẾT ĐỊNH<BR>Số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ&nbsp;<BR>Về việc Ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài<BR>_____________ </B></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ<?xml:namespace prefix = o /><o:p> &nbsp;<o:p> </o:p></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992; <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUYẾT ĐỊNH:<o:p> </o:p></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 1.</B> Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (gọi tắt là PCP).<o:p> </o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 2. </B>Quyết định này thay thế Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 02 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 3. </B>Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.<o:p> </o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 4.</B> Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể và các tổ chức nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.<o:p> </FONT></P>
<P>
<TABLE width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD width="50%"></TD>
<TD width="50%">
<P align=center><FONT face=Arial size=2>&nbsp;KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ<BR>&nbsp;PHÓ THỦ TƯỚNG</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Nguyễn Mạnh Cầm </B><I>(Đã ký)<o:p> </I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>
<HR>

<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUY CHẾ<BR>Quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài<BR></B><I>(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)<o:p> </o:p></I></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><o:p><B>Chương I<BR>Những quy định chung<o:p> </o:p></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><o:p><B>&nbsp;Điều 1. </B>Quy chế này điều chỉnh mọi hoạt động thu hút, quản lý sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCP). <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Viện trợ PCP đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại và trợ giúp không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Bên tài trợ) hỗ trợ cho các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân (bao gồm các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và một số tổ chức khác) của Việt Nam (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển dành cho Việt Nam. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Viện trợ PCP bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Viện trợ thông qua các chương trình, dự án. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Viện trợ phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn cấp). <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 2. </B>Giải thích từ ngữ <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. "Chương trình" là một tập hợp các dự án liên quan đến nhau, liên quan đến nhiều ngành kinh tế kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau, cần được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, thời hạn thực hiện tương đối dài và phương tiện để thực hiện cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phương thức khác nhau.&nbsp;&nbsp; <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. "Dự án" là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt một hoặc một số mục tiêu cụ thể được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. "Thoả thuận về viện trợ PCP" là văn bản ghi nhận ý định ban đầu (không ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCP giữa đại diện của Bên Việt Nam và Bên tài trợ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. "Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCP" là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện của Bên Việt Nam và đại diện của Bên tài trợ về một chương trình hoặc một dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên có liên quan.&nbsp;&nbsp; <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. "Viện trợ phi dự án” là các khoản viện trợ không thuộc chương trình,dự án, cung cấp viện trợ dưới dạng hiện vật (hàng hoá, vật tư, thiết bị), tiền mặt hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) cho các mục đích nhân đạo, từ thiện (sau đây gọi chung là nhân đạo).&nbsp; <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6. "Cứu trợ khẩn cấp" là khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, hoặc các tai họa khác) và kéo dài tối đa là 2 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 3. </B>Viện trợ PCP được sử dụng để thực hiện các mục tiêu nhân đạo và hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của Việt <?xml:namespace prefix = st1 /><st1:country-region><st1:place>Nam</st1:place> </st1:country-region>trong từng thời kỳ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương II<BR>Vận động, đàm phán, phê duyệt và ký kết các khoản viện trợ phi chính phủ<o:p> </o:p></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 4.</B> Công tác vận động viện trợ PCP được tiến hành thường xuyên, theo định hướng và có tổ chức. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Việc vận động viện trợ PCP cho các chương trình, dự án được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, chương trình đầu tư công cộng, quy hoạch và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của nhà nước hoặc từng ngành, địa phương trong từng thời kỳ; năng lực tiếp nhận&nbsp; (kể cả nguồn vốn đối ứng)... <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Việc vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo phải căn cứ vào tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân trong từng năm hoặc từng thời kỳ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Việc vận động cứu trợ khẩn cấp phải căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình... đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc tai hoạ khác. Bộ Ngoại giao phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức độ kêu gọi viện trợ khẩn cấp với cộng đồng quốc tế (trong đó có Bên tài trợ quy định trong Quy chế này). <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 5.</B> Cơ sở để đàm phán và ký kết viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Đối với các khoản viện trợ cho các chương trình, dự án, cần phải có văn kiện chương trình, dự án. Nếu thời gian thực hiện trên 1 năm thì phải xây dựng kế hoạch hoạt động và dự kiến nguồn kinh phí cần thiết cho từng năm, cũng như xác định rõ nguồn kinh phí mà Bên tài trợ đã có sẵn và phần kinh phí cần huy động trong những năm tiếp theo. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Đối với các khoản viện trợ phi dự án phải nêu rõ nội dung viện trợ, đối tượng viện trợ và tiếp nhận viện trợ, danh mục cụ thể các hàng viện trợ và ước tính tổng trị giá nếu là viện trợ dưới dạng hiện vật hoặc xác định rõ tổng giá trị viện trợ dưới dạng tiền mặt. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với các khoản cứu trợ khẩn cấp, ngoài những yêu cầu được nêu trên cần nêu rõ mức độ thiệt hại, những nhu cầu thiết yếu trước mắt cần giải quyết ngay trong thời gian xảy ra trường hợp khẩn cấp.&nbsp;&nbsp; <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Việc ký kết viện trợ PCP chỉ thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt nêu tại Điều 6 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 6.</B> Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCP quy định như sau: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn từ 500.000 USD trở lên. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b. Mọi chương trình, dự án có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, luật pháp, cải cách hành chính, văn hóa thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c. Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị từ 200.000 USD trở lên. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d. Các khoản viện trợ phi dự án hỗ trợ các hoạt động có nội dung nêu tại điểm b khoản 1 Điều 6. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>e. Các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án có những mặt hàng thuộc diện hạn chế nhập khẩu (ô tô, xe máy, hàng hoá và trang thiết bị đã qua sử dụng và một số loại tân dược theo danh mục được quy định) theo quy định của Chính phủ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>g. Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể (Bên tài trợ không ấn định cứu trợ cho một địa phương cụ thể nào). <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đối với các tổ chức không có cơ quan Trung ương) phê duyệt: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Các chương trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD (trừ khoản 1b và khoản 1e Điều 6). <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b. Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị dưới 200.000 USD (trừ khoản 1d và 1e Điều 6). <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c. Mọi khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 7. </B>Việc bán hàng hoá thuộc các khoản viện trợ PCP quy định như sau: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Hàng hoá thuộc các khoản viện trợ PCP được các Bên thoả thuận đưa vào Việt Nam bán để thực hiện các mục tiêu đã đề ra được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đồng thời với việc phê duyệt quy định tại Điều 6 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Hàng hoá trên phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về vịêc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương III<BR>Quản lý nhà nước về viện trợ phi chính phủ<o:p> </o:p></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 8.</B> Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước mọi nguồn viện trợ PCP từ vận động đến đàm phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ, theo dõi giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 9. </B>Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm điều phối và quản lý các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP và tổng hợp chung tình hình viện trợ PCP theo định kỳ 6 tháng, hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm vụ: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Chịu trách nhiệm cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân xây dựng các chương trình, dự án để vận động viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt các chương trình, dự án được quy định tại điểm a, b và e khoản 1 Điều 6 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Tham gia ý kiến với Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với các khoản viện trợ phi dự án được quy định tại điểm c, d và e khoản 1 Điều 6 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện chương trình, dự án đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách và Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. Phối hợp với Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam&nbsp; và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ PCP; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6. Phối hợp với Tổng cục Thống kê ban hành biểu mẫu báo cáo đối với các chương trình, dự án. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 10. </B>Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính nhà nước về viện trợ PCP và có trách nhiệm chính trong việc điều phối, quản lý đối với các khoản viện trợ phi dự án. Bộ Tài chính có các nhiệm vụ: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCP theo thẩm quyền và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các vấn đề vượt thẩm quyền. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm như nêu tại khoản 4 Điều 9 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, sử dụng, quản lý và thực hiện các khoản viện trợ PCP trong phạm vi chuyên môn của ngành. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Tổng hợp các khoản viện trợ phi dự án; tổng hợp quyết toán tài chính của mọi khoản viện trợ PCP; tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung tình hình viện trợ PCP theo định kỳ 6 tháng, hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. Tham gia thẩm định các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;6. Tổng hợp ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các khoản viện trợ phi dự án được quy định tại điểm c, d, e và g khoản 1 Điều 6 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7. Chịu trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp nêu tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Quy chế này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>8. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê ban hành biểu mẫu báo cáo về các khoản viện trợ phi dự án. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 11.</B> Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt <st1:country-region><st1:place>Nam</st1:place> </st1:country-region>trong công tác kêu gọi cứu trợ khẩn cấp như quy định tại khoản 2 Điều&nbsp; 5 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 12.</B> Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Tham gia công tác thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách, cơ chế... đối với các chương trình, dự án; tham gia ý kiến đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 13.</B> Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt <st1:country-region><st1:place>Nam</st1:place> </st1:country-region>chịu trách nhiệm chính trong công tác quan hệ và vận động viện trợ đối với Bên tài trợ. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt <st1:country-region><st1:place>Nam</st1:place> </st1:country-region>có nhiệm vụ: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tổ chức vận động&nbsp; viện trợ PCP trên cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên và chính sách đối ngoại chung. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Tham gia thẩm định (chủ yếu là cung cấp thông tin và nhận xét về các mặt hoạt động của Bên tài trợ...) các chương trình, dự án; tham gia ý kiến với Bộ Tài chính về các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và tham gia theo dõi hoạt động của các dự án viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Thông báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vận động viện trợ PCP 6 tháng và 1 năm để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Phối hợp với Bộ Ngoại giao kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về chủ trương vận động cứu trợ khẩn cấp <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 14.</B> Bộ Công an có nhiệm vụ: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt <st1:country-region><st1:place>Nam</st1:place> </st1:country-region>thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về các chương trình, dự án và viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách Nhà nước, pháp luật, tôn giáo, quốc phòng, an ninh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 15. </B>Ban Tôn giáo của Chính phủ có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 16. </B>Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân có trách nhiệm: <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Xác định cơ quan, đơn vị trực thuộc có đủ năng lực làm đầu mối và quản lý viện trợ PCP phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan và địa phương mình. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc vận động, tranh thủ viện trợ của Bên tài trợ trên cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên trong kế hoạch hàng năm hoặc trong từng thời kỳ của mình và chính sách đối ngoại chung của Nhà nước. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuẩn bị nội dung các chương trình, dự án, các đề xuất viện trợ nhân đạo, gửi các cơ quan quản lý Nhà nước nêu tại&nbsp;&nbsp; Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này để làm cơ sở vận động và phê duyệt viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Phối hợp với cơ quan chức năng tìm hiểu và liên hệ với Bên tài trợ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân phê duyệt các khoản viện trợ PCP nước ngoài theo thẩm quyền được quy định tại Điều 6 của Quy chế này (đối với các khoản viện trợ PCP liên quan đến Bộ, ngành, địa phương nào thì cần phải lấy ý kiến của Bộ, ngành, địa phương đó trước khi phê duyệt), chịu trách nhiệm về việc phê duyệt, bố trí vốn đối ứng và quản lý thực hiện các khoản viện trợ đó. Quyết định phê duyệt các khoản vịên trợ này (kèm theo tài liệu, hồ sơ liên quan) gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, trong thời hạn 15 ngày sau khi phê duyệt. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCP theo đúng các quy định hiện hành, thực hiện đúng cam kết với Bên tài trợ. Kịp thời phát hiện những sai phạm liên quan đến tôn giáo, an ninh, dân tộc, quy chế quản lý... trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận viện trợ PCP để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo với các cơ quan có liên quan nêu tại Điều 10 đến Điều 15 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7. Tổng hợp các báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê về kết quả thực hiện viện trợ PCP của cơ quan hoặc địa phương mình. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>8. Tổng hợp báo cáo kết quả tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp nêu tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Quy chế này trình Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.&nbsp; <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương IV<BR>Thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ<o:p> </o:p></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 17.</B> Vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải nhập khẩu hoặc mua trong nước từ nguồn viện trợ PCP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT (nếu có) theo các Luật Thuế hiện hành. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 18. </B><o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Không tiếp nhận những hàng hoá (bao gồm vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Đối với những hàng hoá đã qua sử dụng, cơ quan tiếp nhận chỉ thoả thuận tiếp nhận nếu Bên tài trợ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ là hàng hoá đó còn chất lượng 80% trở lên và chỉ thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Điều 6 cho phép tiếp nhận. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 19. </B>Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm soạn thảo văn kiện chương trình, dự án, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Làm rõ nội dung, mục tiêu, giá trị viện trợ, đối tượng thụ hưởng đối với các khoản viện trợ phi dự án, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiếp nhận, sử dụng. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Tiến hành các thủ tục tiếp nhận đối với những hàng hóa đã qua sử dụng nêu tại khoản 2 Điều 18 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Cùng các cơ quan liên quan phối hợp với Bên tài trợ để tiến hành các công việc chuẩn bị và hỗ trợ cần thiết. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. Thực hiện các khoản viện trợ như đã thoả thuận, cam kết với Bên tài trợ và phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý tài chính, tiền tệ, xây dựng cơ bản, đấu thầu mua sắm và thực hiện đúng hướng dẫn của cơ quan cấp trên nêu tại khoản 6 Điều 16 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6. Chuẩn bị báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) về tình hình tiếp nhận, thực hiện và tài chính các khoản viện trợ PCP của đơn vị mình trình cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp báo cáo với các cơ quan chức năng nêu tại khoản 2 Điều 20 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 20.</B> Chế độ báo cáo thực hiện các khoản viện trợ PCP được tiến hành định kỳ 6 tháng, hàng năm và khi kết thúc thực hiện. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và báo cáo tài chính mọi khoản viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Chậm nhất là hai tuần sau khi hết 6 tháng và một tháng sau khi hết năm thực hiện cũng như 3 tháng sau khi kết thúc thực hiện mọi khoản viện trợ&nbsp; PCP, các báo cáo phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Nội dung báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định tại khoản 6 Điều 9 và khoản 8 Điều 10 của Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 21.</B> Kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận sử dụng viện trợ PCP. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hàng năm sẽ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính chủ trì thực hiện. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Kiểm tra, giám sát đột xuất sẽ do từng cơ quan chức năng liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện theo yêu cầu cụ thể. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan&nbsp; thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp và các đơn vị tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCP đã được nêu trong Quy chế này; tiến hành thanh tra đối với các hành vi có dấu hiệu vi phạm Quy chế này. <o:p></o:p></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. <o:p></o:p></FONT></P></o:p></o:p></o:p></o:p></o:p>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.