Số ký hiệu văn bản

42/2002/QĐ-TTg

Loại văn bản Công văn
Ngày ban hành 19/03/2002
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg, ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia
Cơ quan ban hành
  • Chính Phủ
Lĩnh vực văn bản
  • Lĩnh vực khác
Người ký
<P align=center><FONT size=2>&nbsp;</FONT><FONT size=2><STRONG>QUYẾT ÐỊNH&nbsp;<BR>Số 42/2002/QÐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ<BR>Về việc quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia<BR>-----------------</STRONG></FONT></P>
<P align=center><FONT size=2><STRONG>THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ</STRONG></FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Nhằm tăng cường và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Ðầu tư.</FONT></P>
<P align=center><FONT size=2><STRONG>QUYẾT ĐỊNH:</STRONG></FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>I. NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG</STRONG></FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 1.</STRONG> Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>Một chương trình mục tiêu quốc gia gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục tiêu của chương trình. Ðối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 2.</STRONG> Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các hoạt động để tiến hành một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 3.</STRONG> Tiêu chuẩn lựa chọn chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng chương trình mục tiêu quốc gia phải là những vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, cần phải được tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo của Chính phủ để giải quyết.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia phải rõ ràng, lượng hóa được và phải nằm trong chiến lược chung của quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Thời gian thực hiện chương trình phải được quy định giới hạn, thường là 5 năm, hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Các vấn đề xã hội mà Chính phủ Việt Nam cam kết với quốc tế thực hiện theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 4.</STRONG> Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia:</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Thực trạng tình hình của lĩnh vực thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết bằng chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Phạm vi, quy mô và mục tiêu chung của chương trình; các chỉ tiêu cơ bản phải đạt được trong từng khoảng thời gian cụ thể; các dự án của chương trình.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Tổng mức kinh phí của chương trình bao gồm cả kinh phí cho việc xử lý các vấn đề về khoa học, công nghệ (nếu có), mức kinh phí theo từng năm, phương thức huy động các nguồn vốn.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Cơ chế, chính sách thực hiện chương trình.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 5. Yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chương trình.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 6. Những vấn đề về khoa học, công nghệ cần xử lý (nếu có).</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 7. Hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình và của từng dự án.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 8. Khả năng lồng ghép với các chương trình khác.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 9. Kế hoạch, tiến độ tổ chức thực hiện chương trình, dự án.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 10. Hợp tác quốc tế (nếu có).</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 11. Kế hoạch và thông số kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>II. XÂY DỰNG, THẨM ÐỊNH, PHÊ DUYỆT, BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA</STRONG></FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 5.</STRONG> Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của chiến lược 10 năm, kế hoạch 5 năm, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đề xuất các vấn đề xã hội bức xúc cần được giải quyết bằng chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>Bộ Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương liên quan lựa chọn, lập danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia và dự kiến cơ quan quản lý chương trình, trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 6.</STRONG> Cơ quan được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan tổ chức xây dựng nội dung chương trình và các dự án.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>Việc xây dựng chương trình, dự án được tiến hành vào thời kỳ xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 7</STRONG>. Bộ Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan tổ chức thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>Thời gian thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>Việc thẩm định, phê duyệt các dự án thuộc chương trình thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 8.</STRONG> Khi xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm, nếu các điều kiện cân đối hoặc mục tiêu chương trình có thay đổi, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, trình Chính phủ điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia theo các nội dung cụ thể sau :</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Ðánh giá phần chương trình đã thực hiện.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Luận chứng về sự cần thiết và lý do điều chỉnh.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Nội dung điều chỉnh (bao gồm cả mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của chương trình).</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Ảnh hưởng của những điều chỉnh đó đối với mục tiêu cuối cùng của chương trình và hiệu quả của việc điều chỉnh.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 9.</STRONG></FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tham gia quản lý và thực hiện dự án của chương trình mục tiêu quốc gia và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo định kỳ (hàng quý và hàng năm) tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, cơ chế, chính sách, v.v...); báo cáo giữa kỳ đối với chương trình mục tiêu quốc gia có thời hạn 5 năm; báo cáo tổng kết khi kết thúc chương trình mục tiêu quốc gia, theo mẫu biểu quy định.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Các báo cáo trên gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm báo cáo định kỳ (hàng quý và hàng năm) tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo giữa kỳ đối với các chương trình mục tiêu quốc gia có thời hạn 5 năm; báo cáo tổng kết khi kết thúc chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Các báo cáo trên gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Bộ Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (hàng quý và hàng năm), tình hình và kết quả thực hiện giữa kỳ và kết thúc các chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ÐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA</STRONG></FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 10.</STRONG> Hàng năm, trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu của các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính đề xuất mức cân đối ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia để Bộ Kế hoạch và Ðầu tư tổng hợp chung báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc hội thông qua.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 11.</STRONG> Căn cứ vào mức ngân sách được cấp có thẩm quyền thông báo cho từng chương trình, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến phân bổ kinh phí của chương trình cho từng Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư để tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách của Bộ, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 12</STRONG>. Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương do Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương để thực hiện nhiệm vụ của chương trình do Trung ương quản lý và cấp bổ sung có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ của chương trình do địa phương quản lý.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Việc quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản pháp quy liên quan khác của Chính phủ.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ðiều 13. Ðể thực hiện các mục tiêu của chương trình, ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, cần huy động thêm vốn tín dụng trong và ngoài nước, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng để thực hiện chương trình.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ðối với nguồn vốn huy động được từ nhân dân, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi thực hiện chương trình) được sử dụng vào các công việc thuộc nội dung chương trình, nhưng phải quản lý và thanh toán, quyết toán theo các quy định hiện hành.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>IV. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ ÐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA</STRONG></FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 14</STRONG>. Bộ Kế hoạch và Ðầu tư có nhiệm vụ:</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Làm đầu mối để giúp Chính phủ quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và 10 năm của Nhà nước và đề xuất của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lựa chọn, lập danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia và dự kiến cơ quan quản lý chương trình, trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan tổ chức thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất tổng mức kinh phí ngân sách phân bổ cho từng chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể (bao gồm cả kinh phí sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển) trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương xây dựng cơ chế về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia trình Chính phủ ban hành.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 6. Tham gia với các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia trong xây dựng phân bổ kinh phí của chương trình theo nhiệm vụ và mục tiêu.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Tổng hợp nguồn kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia đã được phân bổ theo các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào kế hoạch chung của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương, để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 7. Thông tin cho các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các địa phương về định hướng xây dựng kế hoạch hàng năm của các chương tình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 8. Phối hợp với các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 9. Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (hàng quý và hàng năm), tình hình và kết quả thực hiện giữa kỳ và kết thúc các chương trình mục tiêu quốc gia, phát hiện các vướng mắc, tồn tại và đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 15.</STRONG> Bộ Tài chính có nhiệm vụ:</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Ðầu tư đề xuất tổng mức kinh phí phân bổ cho từng chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể (bao gồm cả kinh phí sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển).</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương hàng năm cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia do Trung ương quản lý.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kế hoạch phân bổ kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Kiểm tra và hướng dẫn các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện đúng các quy định về chế độ tài chính - kế toán hiện hành.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Tham gia với các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia trong xây dựng phân bổ kinh phí của chương trình theo nhiệm vụ và mục tiêu.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 5. Duyệt và thông báo quyết toán kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia trong quyết toán ngân sách nhà nước do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương thực hiện.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Tổng hợp quyết toán chương trình do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Ðầu tư.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 16.</STRONG> Cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia có nhiệm vụ:</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan tổ chức xây dựng nội dung chương trình và các dự án thuộc chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Thành lập Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia để giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; giải thể Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia khi chương trình kết thúc.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia là một đồng chí lãnh đạo cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia. Các thành viên Ban Chủ nhiệm gồm đại diện có thẩm quyền của các bộ phận : kế hoạch, tài vụ và các bộ phận có liên quan.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia quyết định.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Kinh phí hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Ðối với những chương trình mục tiêu quốc gia có tầm quan trọng đặc biệt, Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia cần có thành viên thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Thành phần và Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Hàng năm, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ, nhu cầu kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Căn cứ tổng mức kinh phí của chương trình được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính dự kiến phân bổ kinh phí của chương trình, cả về cơ cấu và mức kinh phí phân bổ cụ thể cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ đã được duyệt (trong trường hợp còn có ý kiến không thống nhất về cơ cấu và mức vốn cụ thể cho các đơn vị thực hiện thì ý kiến cơ quan quản lý chương trình là quyết định).</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Văn bản phân bổ mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của các chương trình được gửi về Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào ngân sách chung của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 5. Chịu trách nhiệm quyết toán phần kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia trực tiếp thực hiện.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng quy chế, chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để có căn cứ thực hiện.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 7. Chỉ đạo các cơ quan ngành dọc ở địa phương phối hợp với Sở Kế hoạch và Ðầu tư xây dựng kế hoạch hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, biện pháp tổ chức thực hiện) để tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 8. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, biện pháp tổ chức thực hiện); thực hiện đầy đủ nội dung và tiến độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định chung.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 9. Ðôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 10. Ðịnh kỳ (hàng quý, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) tổng hợp tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 17.</STRONG> Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tham gia quản lý và thực hiện dự án của chương trình mục tiêu quốc gia có nhiệm vụ:</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, của Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, của Bộ Tài chính, xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, đề xuất nguồn lực để thực hiện các dự án của chương trình mục tiêu quốc gia được phân công quản lý và thực hiện, gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các dự án được phân công quản lý và thực hiện.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Chịu trách nhiệm quản lý và thanh toán, quyết toán phần kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia trực tiếp thực hiện theo quy định hiện hành về tài chính.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Ngoài nguồn kinh phí đã được giao, được phép huy động các nguồn lực khác theo luật định để bổ sung cho việc thực hiện các dự án của chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Báo cáo mức bổ sung kinh phí (nếu có) cho cơ quan quản lý chương trình.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 5. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án của chương trình mục tiêu quốc gia được phân công quản lý và thực hiện theo nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định (hàng quý, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình), báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 18.</STRONG> Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Thống nhất quản lý nguồn lực, điều hành, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của địa phương để quản lý, lập kế hoạch, lồng ghép và tổ chức điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Trưởng Ban Chỉ đạo là một đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thường trực Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Ðầu tư, các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, ngành liên quan.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Mỗi tỉnh, thành phố chỉ thành lập một Ban Chỉ đạo để điều hành chung tất cả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách địa phương bảo đảm.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, của Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, của Bộ Tài chính, chỉ đạo Sở Kế hoạch và Ðầu tư phối hợp với các Sở, Ban, ngành xây dựng kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn (mục tiêu, nhiệm vụ, đề xuất nguồn lực, biện pháp tổ chức thực hiện, cơ chế chính sách) gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án của các chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương quản lý theo quy định hiện hành.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 5. Tổ chức lồng ghép và phối hợp các nguồn lực của các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án do địa phương quản lý để tránh chồng chéo, giảm bớt đầu mối và tập trung nguồn lực cho mục tiêu ưu tiên.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 6. Ngoài nguồn kinh phí Trung ương đã giao, tổ chức huy động các nguồn lực của địa phương (bao gồm cả kinh phí, ngày công lao động và các yếu tố vật chất khác) để bổ sung cho việc thực hiện chương trình.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Báo cáo mức bổ sung kinh phí của từng chương trình (nếu có) cho cơ quan quản lý chương trình.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 7. Giao chỉ tiêu kế hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương quản lý trên địa bàn cho các chủ dự án và Uỷ ban nhân dân quận, huyện thực hiện.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 8. Chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn, thực hiện đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 9. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại cơ sở.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Kịp thời uốn nắn các sai sót trong việc thực hiện chương trình.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Xử lý nghiêm minh các trường hợp làm thất thoát kinh phí do vô trách nhiệm hoặc tham nhũng.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 10. Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định (hàng quý, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình), báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>V. GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA</STRONG></FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 19</STRONG>. Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các chỉ tiêu:</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Tổng kinh phí của tất cả các chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó gồm có vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp;</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 20.</STRONG> Căn cứ vào tổng dự toán ngân sách và mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chủ động lồng ghép, bố trí mức kinh phí cho từng mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia, gửi kế hoạch kinh phí đã phân bổ (bao gồm cả kinh phí do Trung ương hỗ trợ và kinh phí địa phương tự huy động) và mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình mục tiêu quốc gia về Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Bộ Tài chính căn cứ vào kế hoạch kinh phí đã được phân bổ cho từng chương trình mục tiêu quốc gia của các địa phương để cấp phát và quyết toán.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</STRONG></FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 21.</STRONG> Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>Quyết định này thay thế các Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương trình quốc gia; số 05/1998/QÐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 1998 về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia; số 38/2000/QÐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Các chương trình mục tiêu quốc gia được xác định tại Quyết định số 71/2001/QÐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các quy định tại Quyết định này.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 22.</STRONG> Bộ Kế hoạch và Ðầu tư phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.</FONT></P>
<P align=left><FONT size=2><STRONG>Ðiều 23</STRONG>. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.</FONT></P>
<P>
<TABLE cellSpacing=0 cellPadding=7 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD vAlign=top width="43%">
<P align=left><FONT size=2></FONT></P></TD>
<TD vAlign=top width="58%">
<P align=center><FONT size=2>KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ<BR>PHÓ THỦ TƯỚNG</FONT></P>
<P align=center><FONT size=2><STRONG>Phạm Gia Khiêm</STRONG> <EM>(đã ký)</EM></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.