Số ký hiệu văn bản

41/UB-TT

Loại văn bản Thông tư
Ngày ban hành 08/01/1996
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Thông tư số 41/UB-TT ngày 08/01/1996 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi quy định và hướng dẫn thực hiện tiêu chí từng khu vực ở từng vùng dân tộc và miền núi
Cơ quan ban hành
  • Ủy ban Dân tộc và Miền núi
Lĩnh vực văn bản
  • 3 khu vực vùng dân tộc và miền núi
Người ký
<P align=center>&nbsp;<STRONG>T</STRONG><FONT size=2 face=Arial><STRONG>HÔNG TƯ<BR></STRONG></FONT><FONT size=2 face=Arial><STRONG>QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIÊU CHÍ<BR>TỪNG KHU VỰC Ở VÙNG DÂN TỘC - MIỀN NÚI</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7189/ĐPI ngày 14/12/1995 của Chính phủ, về việc giao cho Uỷ ban Dân tộc và Miền núi công bố tiêu chí của từng khu vực ở vùng dân tộc miền núi;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Để có cơ sở đầu tư phát triển, vận dụng thực hiện các chủ trương chính sách sát hợp với từng khu vực, từng đối tượng có hiệu quả ở vùng dân tộc - miền núi;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quy định tiêu chí và hướng dẫn việc phân định từng khu vực theo trình độ phát triển ở vùng dân tộc - miền núi như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><STRONG>I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TIÊU CHÍ.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><STRONG>A/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Đồng bào các dân tộc sống xen ghép ở miền núi, sau nhiều năm đầu tư phát triển đã hình thành ba khu vực theo trình độ phát triển, được gọi là:</FONT></P>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Khu vực I: Khu vực bước đầu phát triển.<BR>- Khu vực II: Khu vực tạm ổn định.<BR>- Khu vực III: Khu vực khó khăn.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Việc phân định từng khu vực phải căn cứ vào năm tiêu chí:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><EM>1. Điều kiện tự nhiên, địa bàn cư trú.</EM></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Xác định rõ địa bàn cư trú ở vùng có điều kiện tự nhiên cụ thể: vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, ở trong những vùng ảnh hưởnh của các trung tâm phát triển: thị xã, thị trấn, thị tứ, vùng kinh tế hàng hóa phát triển, ven các quốc lộ tỉnh lộ, đường ô tô liên huyện, liên xã...; hoặc ở vùng đệm giữa các trung tâm phát triển và vùng cao, vùng sâu, vùng xa.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><EM>2. Cơ sở hạ tầng.</EM></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Chú trọng đến các công trình chủ yếu:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Đường giao thông gồm có: đường bộ (quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã); đường sắt chạy qua và ga đường sắt đặt tại khu vực; sân bay; đường thủy.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Điện lưới quốc gia, thủy điện nhỏ, các nguồn năng lượng khác...</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Thủy lợi: năng lượng tưới cho diện tích lúa, cây công nghiệp... Kết hợp thủy lợi với giải quyết vấn đề nước sạch; các công trình nước sạch, giếng khoan, bể chứa...</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Xem xét tới quy mô, cấp hạng kỹ thuật, năng lực của các công trình so với đòi hỏi của yêu cầu sản xuất và đời sống của đồng bào trong khu vực.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><EM>3. Các yếu tố xã hội.</EM></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Trình độ dân trí: trình độ văn hóa, tỷ lệ mù chữ, khả năng tiếp thu và vận dụng các chủ trương, chính sách, tiến bộ khoa học kỹ thuật...; các vấn đề về y tế: phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe, KHHGĐ; đời sống văn hóa tiến bộ hay lạc hậu...</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Quy mô và chất lượng: trường học, cơ sở chữa bệnh, phát thanh, truyền hình, các cơ sở văn hóa...</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><EM>4. Điều kiện sản xuất.</EM></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đại gia súc, gia súc, bình quân cho 1 hộ, 1 người; công cụ sản xuất cơ giới hay thô sơ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Trình độ thâm canh cây trồng vật nuôi; áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, cơ cấu sản xuất: lâm nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp và thủ công nghiệp, dịch vụ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Trình độ sản xuất hàng hóa, hình thành vùng hàng hóa với nhữnh sản phẩm hàng hóa chủ yếu; hình thành thị trường hàng hóa: trung tâm thương mại, chợ khu vực, khả năng giao lưu hàng hóa.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><EM>5. Về đời sống.</EM></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Phân loại hộ đói nghèo "Chuẩn mực đói nghèo và mức độ đói nghèo ở Việt Nam" đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại báo cáo 13266/LĐ-TBXH ngày 29/8/1995:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Đơn vị để xác định chuẩn đói nghèo là: thu nhập của hộ quy đổi ra gạo bình quân đầu người/tháng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Hộ nghèo: là hộ có bình quân đầu người hàng tháng quy đổi ra gạo:</FONT></P>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>+ Dưới 25 kg gạo ở thành thị.<BR>+ Dưới 20 kg gạo ở nông thôn vùng đồng bằng và trung du.<BR>+ Dưới 15 kg gạo ở nông thôn miền núi.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Hộ đói: là hộ có thu nhập quy đổi bình quân đầu người/tháng dưới 13 kg gạo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><STRONG>B/ ĐƠN VỊ ĐỂ XÁC ĐỊNH KHU VỰC.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Lấy xã làm đơn vị để xếp vào từng khu vực; sau khi xem xét cụ thể từng xã, nếu thấy đạt 4/5 tiêu chí của khu vực nào thì xếp vào khu vực đó. Trường hợp đặc biệt: có buôn làng hầu hết là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, số hộ đói nghèo chiếm tỷ lệ quá cao, trình độ phát triển theo các tiêu chí chênh lệnh quá xa so với toàn xã; sau khi được hội đồng xét duyệt của tỉnh, huyện xác nhận tại chỗ; thì có thể xếp buôn làng đó vào khu vực khác với khu vực của xã sở tại.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Như vậy, ở mỗi huyện có thể có các khu vực khác nhau.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Lấy năm 1995 là chủ yếu để xác định các yếu tố của từng tiêu chí. Nếu năm 1995 địa phương bị thiên tai, mất mùa... thì có thể xem xét các yếu tố trong điều kiện của năm 1994-1995.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Sau hai năm thực hiện các chủ trương chính sách, đầu tư phát triển, phải đánh giá lại mức độ phát triển của từng xã trên cơ sở các tiêu chí cụ thể để điều chỉnh từng khu vực phù hợp; nhằm vận dụng thực hiện các chủ trương chính sách và có kế hoạch đầu tư phát triển luôn sát hợp với từng địa bàn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><STRONG>II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ TIÊU CHÍ CỦA TỪNG KHU VỰC.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Trên cơ sở quy định chung về tiêu chí và lấy xã làm đơn vị để xếp vào từng khu vực như đã nêu trên; tiêu chí cụ thể của từng khu vực như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><U>KHU VỰC MỘT (Khu vực bước đầu phát triển).</U></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>1. Địa bàn cư trú các trung tâm phát triển: Các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, các khu công nghiệp, trung tâm hoạt động của các doanh nghiệp; vùng cây trồng vật nuôi hàng hóa bước đầu phát triển; ven các quốc lộ, tỉnh lộ, ga đường sắt, sân bay, bến cảng (gọi tắt là khu động lực phát triển). Khu vực nằm trong bán kính ảnh hưởng đến các khu trục động lực phát triển trên đây: dưới 10km.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>2. Cơ sở hạ tầng đã hình thành, bước đầu phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống của đồng bào; giao thông khá thuận lợi, hệ thống điện, thủy lợi, nước sạch, trường học, bệnh xá, phát thanh, truyền hình... đáp ứng cơ bản được nhu cầu cấp thiết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>3. Các yếu tố xã hội (trình độ dân trí, đời sống văn hóa, nếp sống...) có tiến bộ đạt và vượt mức trung bình của cả nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>4. Điều kiện sản xuất ổn định, định canh định cư bền vững, đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa bước đầu phát triển.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>5. Số hộ đói nghèo dưới 20% số hộ của xã, đời sống của đồng bào tương đối ổn định, mức thu nhập bình quân đầu người bằng và vượt mức bình quân của cả nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><U>KHU VỰC HAI (Khu vực tạm ổn định).</U></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>1. Địa bàn cư trú: gồm các xã ở vùng giữa khu vực một và khu vực ba. Khoảng cách của các xã đến các khu trục động lực phát triển từ trên 10km đến 20km.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>2. Cơ sở hạ tầng đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa ổn định. Giao thông còn khó khăn, điện, thủy lợi, nước sạch, trường học, bệnh xá, các dịch vụ khác chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ cho sản xuất và đời sống của đồng bào.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>3. Các yếu tố xã hội chưa đủ điều kiện cơ bản cho cộng đồng phát triển. Trình độ dân trí còn thấp, tỷ lệ mù chữ thất học 30-60%, vệ sinh phòng bệnh kém, thiếu thông tin...</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>4. Điều kiện sản xuất khó khăn, thiếu thốn. Sản xuất mang tính tự nhiên hái lượm, chủ yếu phát rừng làm nương rẫy, du canh du cư.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>5. Số hộ đói nghèo trên 60% số hộ của xã. Đời sống thực sự khó khăn, nạn đói thường xuyên xảy ra.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><U>KHU VỰC BA (Khu vực khó khăn</U>).</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>1. Địa bàn cư trú gồm các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao hẻo lánh, vùng biên giới, hải đảo. Khoảng cách của các xã đến các khu trục động lực phát triển trên 20 km.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>2. Cơ sở hạ tầng chưa được xây dựng, hoặc còn tạm bợ. Giao thông rất khó khăn, không có đường ô tô vào xã. Các công trình điền, thủy lợi, nước sạch, trường học, bệnh xá, dịch vụ khác rất thấp kém hoặc không có.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>3. Các yếu tố xã hội chưa đạt tối thiểu. Dân trí quá thấp, tỷ lệ mù chữ và thất học trên 60%, bệnh tật nhiều, tập tục lạc hậu, không có thông tin...</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>4. Điều kiện sản xuất khó khăn, thiếu thốn. Sản xuất mang tính tự nhiên hái lượm, chủ yếu phát rừng làm nương rẫy, du canh du cư.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>5. Số hộ đói nghèo trên 60% số hộ của xã. Đời sống thực sự khó khăn, nạn đói thướng xuyên xảy ra.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><STRONG>III. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>1. Thành lập Hội đồng xét duyệt để phân định các khu vực.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>a) Hội đồng xét duyệt ở Trung ương: Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn 7189/ĐPI ngày 14/12/95, Hội đồng gồm có:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Một đồng chí Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc và Miền núi làm Chủ tịch Hội đồng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, là thành viên của Hội đồng (có quyết định riêng về thành lập Hội đồng xét duyệt).</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>b) Hội đồng xét duyệt ở địa phương.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt, do một đồng chí Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện làm Chủ tịch Hội đồng cùng cấp; các thành viên của Hội đồng là đại diện của các ngành liên quan tương tự như các thành viên của Hội đồng xét duyệt ở Trung ương.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>2. Các bước triển khai.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>a) Các địa phương triển khai những nhiệm vụ sau đây hoàn thành trước ngày 31/3/1996:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Tập huấn cho cán bộ ở tỉnh, huyện, xã về những quy định chung về tiêu chí, quy định cụ thể tiêu chí của từng khu vực.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Quán triệt đến mọi hộ, mọi người dân: mục đích phân định ba khu vực theo trình độ phát triển để áp dụng chủ trương chính sách và có kế hoạch đầu tư phát triển; nội dung cụ thể tiêu chí của từng khu vực; để nhân dân ở từng địa phương tự bình xét và xếp loại xã mình vào khu vực nào sát hợp. Từ đó, có kế hoạch chỉ đạo động viên, hướng dẫn nhân dân địa phương đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách với miền xuôi, hòa nhập với cộng đồng cả nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>b) Hội đồng xét duyệt của huyện: căn cứ vào tình hình cụ thể của từng xã, đối chiếu với tiêu chí của từng khu vực; xét duyệt và xếp từng xã vào từng khu vực.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>c) Hội đồng xét duyệt của tỉnh: căn cứ vào báo cáo kết quả xét duyệt của cấp huyện và tình hình cụ thể về mọi mặt của địa phương, trên cơ sở các tiêu chí từng khu vực; Hội đồng của tỉnh xét duyệt và báo cáo lên Hội đồng xét duyệt Trung ương để xét duyệt và công bố xếp các địa phương vùng dân tộc miền núi vào từng khu vực.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>Hồ sơ xét duyệt gửi về Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (80 Phan Đình Phùng - Hà Nội), gồm có:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Báo cáp tổng hợp các xã vùng dân tộc miền núi, xếp vào từng khu vực, hệ thống thành bảng thống kê từng xã có các tiêu chí đạt và chưa đạt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Sơ đồ địa giới ba khu vực vùng dân tộc miền núi trên bản đồ hành chính của tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Biên bản xét duyệt của hội đồng xét duyệt tỉnh về ba khu vực trên địa bàn toàn tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc công nhận ba khu vực vùng dân tộc miền núi của tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial><STRONG>IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Thông tư này có liệu lực kể từ ngày ký, trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, các tỉnh phản ánh về Uỷ ban Dân tộc và Miền núi để xem xét điều chính cho phù hợp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2 face=Arial>- Khi có quyết định của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi công bố nhận ba khu vực theo trình độ phát triển của từng địa phương; việc thực hiện các chủ trương, chính sách và đầu tư phát triển phải được vận dụng sát hợp với từng khu vực.</FONT></P>
<P>
<TABLE border=0 cellSpacing=0 width="100%">
<TBODY>
<TR>
<TD vAlign=center width="49%">
<P align=justify></P></TD>
<TD vAlign=center width="71%">
<P align=center><FONT size=2 face=Arial>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM<BR>ỦY BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI</FONT></P>
<P align=center><FONT size=2 face=Arial><STRONG>&nbsp;Hoàng Đức Nghi</STRONG> <EM>(Đã ký<STRONG>)</STRONG></EM></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.