Số ký hiệu văn bản

112/TT-BTC

Loại văn bản Thông tư
Ngày ban hành 04/08/1998
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Thông tư Số 112/TT-BTC ngày 4-8-1998 Hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo qui định tại Điều 9 nghị định 20/98/NĐ-cp ngày 31/3/1998 về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc
Cơ quan ban hành
  • Bộ Tài chính
Lĩnh vực văn bản
  • Lĩnh vực khác
Người ký
<P align=center><FONT size=2><STRONG>&nbsp;</STRONG></FONT><FONT size=2><STRONG>THÔNG TƯ<BR>Số 112/TT-BTC ngày 4-8-1998<BR>Hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo qui định<BR>tại Điều 9 nghị định 20/98/NĐ-cp ngày 31/3/1998<BR>về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc<BR>--------------</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Căn cứ các luật thuế, pháp lệnh thuế hiện hành;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Thi hành Điều 9 </FONT><A href="modules.php?name=Doc&amp;op=detaildoc&amp;pid=217"><FONT size=2>Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/03/1998 </FONT></A><FONT size=2>của Chínhphủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế qui định tại Nghị định này như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2><STRONG>I- Phạm vi áp dụng.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2><STRONG>1- Đối tượng áp dụng.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Đối tượng được miễn thuế, giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức theo qui định tại Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ- CP và hướng dẫn tại Thông tư này là các thương nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động thương mại (qui định tại Mục IV Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995) tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc bao gồm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Doanh nghiệp Nhà nước;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính sự nghiệp;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Hợp tác xã;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Doanh nghiệp tư nhân;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Nghị định 66/HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Các đối tượng nêu trên chỉ được miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này khi:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Đăng ký kinh doanh và hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Đăng ký thuế, kê khai thuế theo đúng luật định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Mở sổ kế toán, ghi chép, lưu giữ sổ kế toán, hoá đơn chứng từ, giấy tờ liên quan đến hoạt động thương mại theo đúng qui định của pháp luật.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2><STRONG>2- Địa bàn áp dụng</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc làm cơ sở để miễn thuế,giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính huyện, thị xã được Uỷ ban dân tộc và miền núi công nhận là huyện miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2><STRONG>II- Hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế</STRONG>, giảm thuếTheo qui định tại Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ- CP thì các thương nhân có hoạt động thương mại tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được miễn thuế, giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2><STRONG>1- Mức ưu đãi và thời gian thực hiện miễn thuế, giảm thuế</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>a) Đối với thương nhân kinh doanh tại khu vực III thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc :</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Giảm 50% thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Nghị định số 20/1998/NĐ - CP có hiệu lực thi hành (ngày 15/4/1998) hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh sau ngày 15/4/1998;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Miễn thuế lợi tức trong thời hạn 4 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm nữa.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>b) Đối với thương nhân kinh doanh tại khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc :</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Giảm 50% thuế doanh thu đối với phần doanh thu có được từ việc bán những mặt hàng chính sách xã hội và các mặt hàng nông, lâm sản đã mua theo chính sách trợ cước trong thời hạn 4 năm kể từ ngày 15/4/1998, hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh những mặt hàng này sau ngày 15/4/1998;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Miễn thuế lợi tức trong thời hạn 2 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp thêm 2 năm nữa.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>c) Đối với thương nhân ở khu vực I trực tiếp bán các mặt hàng chính sách xã hội và thương nhân trực tiếp hoạt động kinh doanh ở khu vực I và khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc khi bán các hàng hoá khác (ngoài các hàng hoá nêu tại điểm II.1.b Thông tư này) :</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Giảm 25% thuế doanh thu trong thời hạn 3 năm kể từ ngày 15/4/1998 hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh sau ngày 15/4/1998;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Miễn thuế lợi tức trong 2 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong 4 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp thêm 2 năm nữa.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Để được miễn thuế, giảm thuế theo các tiết a, b, c điểm II.1 thông tư này thì các thương nhân phải hạch toán riêng phần doanh thu và lợi nhuận chịu thuế của hoạt động thương mại phát sinh trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc làm cơ sở cho cơ quan thuế thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Số lao động bình quân trong năm chỉ tính cho số lao động có hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật về lao động và thương nhân chỉ được giảm 50% thuế lợi tức thêm 2 năm theo hướng dẫn tại các tiết a, b, c điểm II .1 thông tư này, nếu liên tục trong thời gian được giảm thuế có sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Thời gian được hưởng ưu đãi miễn , giảm về thuế lợi tức đối với các thương nhân nêu tại tiết a, b, c điểm II .1 thông tư này được thực hiện theo đúng quy định tại điểm 4.b Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP như sau :</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Đối với thương nhân đã hoạt động trước ngày 15/4/1998 thì thời gian thực hiện miễn thuế, giảm thuế được áp dụng kể từ ngày 15/ 4/1998.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Đối với thương nhân hoạt động từ ngày 15/4/1998 trở đi thì thời gian thực hiện miễn thuế, giảm thuế được áp dụng kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2><STRONG>2- Thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế và trình tự, thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Việc miễn thuế, giảm thuế cho các thương nhân qui định tại Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ- CP và hướng dẫn tại Thông tư này do cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc nộp thuế của thương nhân thực hiện khi quyết toán thuế hàng năm.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Hàng tháng trong năm được miễn thuế, giảm thuế thương nhân được tạm thời kê khai và nộp thuế theo mức thuế được ưu đãi tại Điều 9 Nghị định20/1998/NĐ- CP và hướng dẫn tại điểm II .1 thông tư này. Hết năm khi quyết toán thuế, cơ quan thuế xét duyệt chính thức trên tờ khai tính thuế và ra thông báo thuế, trong đó ghi rõ số thuế phải nộp, số thuế được miễn, giảm theo Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP. Nếu số thuế thương nhân đã tạm nộp trong năm chưa đủ so với số thuế phải nộp ghi trong thông báo thuế thì thương nhân phải nộp đủ số thuế còn thiếu theo đúng thời hạn ghi trong thông báo; trường hợp số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế ghi trong thông báo thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Cơ quan thuế chỉ được thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn trên đối với các thương nhân kê khai, nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức với cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc nơi phát sinh hoạt động thương mại được miễn thuế, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Trong cùng một thời gian nếu thương nhân vừa được miễn thuế, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức theo Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ- CP vừa được miễn thuế, giảm thuế doanh thu theo khoản 3 Điều 18 Luật thuế doanh thu; miễn thuế, giảm thuế lợi tức theo Điều 21, Điều 25 Luật thuế lợi tức hoặc miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì việc miễn thuế, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức chỉ thực hiện theo một trong các qui định trên.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2><STRONG>III- Tổ chức thực hiện.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>1- Thương nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này có trách nhiệm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Xuất trình Giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Kê khai đầy đủ doanh thu và lợi tức chịu thuế phát sinh theo định kỳ do cơ quan thuế quy định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Thương nhân vi phạm chế độ kê khai, đăng ký thuế; chế độ sổ sách, chứng từ kế toán thì không được miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư này và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo qui định của pháp luật .</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>2- Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm :</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Hướng dẫn, kiểm tra các thương nhân trong việc triển khai thực hiện Thông tư này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Trong quá trình kiểm tra quết toán thuế, kiểm tra nghĩa vụ thu, nộp Ngân sách nhà nước theo định kỳ phát hiện thương nhân có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc không thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo thông tư này, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu đủ số thuế thương nhân phải nộp theo luật định, xem xét mức độ vi phạm và xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế .</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>- Cơ quan thuế phải phản ánh đầy đủ, rõ ràng số thuế phải nộp, số thuếđược miễn, giảm; số thuế còn phải nộp và các chỉ tiêu khác trên các chứng từ thu, tờ khai thuế, sổ bộ thuế và sổ sách kế toán thuế. Cuối năm cơ quan thuế tổng hợp đầy đủ tình hình thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư này và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/4/1998.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, các cơ sở, các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu xử lý ./.</FONT></P>
<P align=center><FONT size=2>&nbsp;KT. Bộ trưởng Bộ Tài chính<BR>Thứ trưởng</FONT></P>
<P align=center><FONT size=2><BR><STRONG>&nbsp;Phạm Văn Trọng</STRONG> <EM>(Đã ký)</EM><BR>&nbsp;<BR></P></FONT>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.