Số ký hiệu văn bản

7/LĐTBXH

Loại văn bản Thông tư
Ngày ban hành 12/05/1993
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Thông tư Số 7/LĐTBXH ngày 12/5/1993 hướng dẫn về chế độ trợ cấp cho hộ gia đình đi xây dựng các vùng kinh tế mới theo quyết định Số 327 CT, ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Cơ quan ban hành
  • Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Lĩnh vực văn bản
  • Lĩnh vực khác
Người ký
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>THÔNG TƯ<BR>Số 7/LĐTBXH ngày 12/5/1993 của Bộ LĐTB&amp;XH<BR>Hướng dẫn về chế độ trợ cấp cho hộ gia đình đi xây dựng các vùng kinh tế mới theo Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 của Chủ tịch HĐBT<BR></B>______________</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ Quyết định số 116-HĐBT ngày 9/4/1990 của Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quản lý công tác phân bố lao động dân cư và xây dựng vùng kinh tế mới.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Thực hiện Quyết định số 327-CT ngày 15-9-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển về mặt trước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ nghị định số 57 HĐBT ngày 24/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ Lao động - Thương binh và xã hội.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn số điểm cụ thể nhằm thực hiện chế độ chợ cấp cho hộ gia đình đi xây dựng các vùnh kinh tế - xã hội như sau:</FONT></P>
<P align=left><FONT face=Arial size=2><B>I. NGUYÊN TẮC CHUNG</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vùng dự án kinh tế mới là vùng còn nhiều diện tích đất trống, đồi trọc... chưa được sử dụng nay có kế hoạch đưa dân đến để mở rộng thêm diện tích canh tác sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản... được quy hoạch lập thành các dự án phát triển kinh tế - xã hội và được cấp có thẩm quyền xét duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vùng dự án đưa dân đến phải đảm bảo các điều kiện sinh hoạt và sản xuất cần thiết cho các hộ gia đình về diện tích đất sản xuất, nước sinh hoạt, trường học, trạm xá, đường đi lại.. để các hộ gia đình trên vùng đất mới sớm ổn định đời sống, thực hiện mục tiêu về sản xuất hàng hóa, phủ xanh đất trống, đồi trọc theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Nhà nước khuyến khích mọi người lao động, hộ gia đình và các thành phần kinh tế khác, sử dụng diện tích đất trống, đồi trọc để sản xuất hàng hóa. Ngoài vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ (cấp vay), các ngành, các địa phương, các tổ chức quốc tế và vốn của dân để cùng tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của vùng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>II. ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối tượng hưởng trợ cấp là các hộ gia đình tự nguyện đi xây dựng các vùng kinh tế mới theo Kế hoạch của Nhà nước, nhằm phủ xanh đất trống, đồi trọc, khai thác bãi bồi ven biển, ven sông và mặt nước phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Quyết định số 327-CT, ngày 15/9/1992. Bao gồm các đối tượng sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Những hộ gia đình tự nguyện đi xây dựng các vùng dự án kinh tế mới đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt, được ghi trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Các vùng kinh tế mới đã xây dựng từ những năm trước, nay có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động định hình, thì các hộ gia đình này cũng thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp di dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Những hộ gia đình có nhu cầu đến các vùng đất trống, đồi trọc theo các hình thức xen ghép hoặc tự liên hệ, được UBND huyện nơi đi và đến thỏa thuận tiếp nhận, được cấp đất thổ cư và đất sản xuất thì được hỗ trợ tiền vận chuyển và hành lý, tiền thuốc phòng bệnh đi đường, tiền ăn trong thời gian đi đường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4/ Những hộ gia đình nằm trong vùng giải phóng mặt bằng của các công trình xây dựng lớn như hồ chứa nước, sân bay, khu công nghiệp... thì được hưởng theo chế độ bồi thường do nguồn vốn xây dựng công trình cấp. Nếu tình nguyện đến vùng dự án kinh tế mới thì cũng được hưởng chế độ trợ cấp di dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5/ Những hộ gia đình được điều động đến các dự án theo mô hìng nông, lâm trường mở còn nhiều đất trống, đồi trọc, sau khi tổ chức lại sản xuất và đổi mới cơ chế quản lý</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Ở nơi đi: 40.000 đồng/hộ để tuyên truyền vận động và tổ chức thực hiện</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b. Ở nơi đến : 70.000 đồng/hộ để tổ chức thực hiện, tiền thuốc phòng bệnh và các chi phí rủi ro khác.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6/ Những hộ gia đình thuốc đối tượng di dân tự phát đã đến sinh sống ở những vùng ngoài phạm vi dự án thì được xét hỗ trợ phần lương thực, để khai hoang, mở thêm phần diện tích trên vùng dự án.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7/ Những hộ gia đình đi theo hình thức xen ghép đến vùng quy hoạch được xét trợ cấp tiền vận chuyển người, hành lý và các chi phí trên đường đi.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>III. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ CẤP PHÁT</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Các khoản trợ cấp theo quy định được tính lượng hóa bằng gạo. Hàng năm, Bộ Lao động - Thương binh xã hội thống nhất với Bộ Tài chính để thông báo giá áp dụng thống nhất trong cả nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Năm 1993 mức tính 2.000 đồng/kg gạo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Các khoản chi phí nói ở phần II tại thông tư này đều thuộc nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do Ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch từng năm.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Bộ Lao động - Thương binh xã hội thống nhất quản lý nguồn vốn trên. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch điều động lao động dân cư của các ngành, các địa phương Bộ Lao động - Thương binh xã hội sẽ tổng hợp và cùng Ủy ban Kế họach Nhà nước trình Chính phủ xét duyệt. Kế hoạch di dân phải dựa trên cơ sở kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng vùng dự án, đảm bảo được sản xuất, đời sống nhân dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Khi có chỉ tiêu kế hoạch chính thức, Bộ Lao động - Thương binh Xã hội thống nhất với Bộ Tài chính để tổ chức cấp phát và quản lý vốn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nguồn kinh phí sự nghiệp di dân kinh tế mới (bao gồm sự nghiệp quản lý và sự nghiệp kinh tế) do Bộ Tài chính cấp trực tiếp bằng hạn mức theo từng kỳ cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (Cục điều động lao động) cấp cho các chi cục, ban điều động lao động tỉnh, thành phố.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Việc cấp phát kinh phí theo tiến độ thực hiện kế hoạch đưa đón dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Hàng năm các chi cục, ban điều động lao động dân cư tỉnh, thành phố quyết toán khoản chi này với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (Cục điều động) để Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (Cục điều động) tổng hợp và quyết toán với Bộ tài chính.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Trách nhiệm của các tổ chức làm công tác điều động lao động - dân cư và xây dựng vùng kinh tế mới:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Cung cấp thông tin về những vùng dự án di dân và xây dựng vùng kinh tế mới cho nhân dân biết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Phổ biến chế độ trợ cấp của Nhà nước về di dân và xây dựng kinh tế mới cho nhân dân biết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Tổ chức thực hiện, cấp phát kịp thời đúng chính sách, đến tận tay hộ gia đình; thanh quyết toán kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành với các cơ quan cấp phát và quản lý trực tiếp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Tổ chức thanh tra - kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách theo quy định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4/ Bảo đảm sự chỉ đạo của UBND các tỉnh, thành phố và sự phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện chế độ trợ cấp di dân đến hộ gia đình, tránh phiền hà và thất thoát kinh phí.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/1993. Quá trình thực hiện có gì vướng mắc các địa phương phản ảnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.</FONT></P>
<P>
<TABLE cellSpacing=0 cellPadding=8 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD vAlign=center width="50%">
<P align=justify></P></TD>
<TD vAlign=top width="50%">
<P align=center><FONT face=Arial size=2>BỘ TRƯỞNG<BR>BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Trần Đình Hoan</B> <I>(Đã ký)</I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.