Số ký hiệu văn bản

06 LN/KT

Loại văn bản Thông tư
Ngày ban hành 18/06/1994
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Thông tư 06 LN/KT ngày 18/6/1994 của Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn thi hành Nghị định 02 CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ về giao đất lâm nghiệp
Cơ quan ban hành
  • Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Lĩnh vực văn bản
  • Lĩnh vực khác
Người ký
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>THÔNG TƯ </B></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 02-NĐ/CP NGÀY 15/1/1994<BR>VỀ GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP<BR>________________</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ Nghị định số 02-CP ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn thêm một số điểm sau đây:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>1. Đất lâm nghiệp và căn cứ để xác định đất lâm nghiệp:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đất lâm nghiệp nói trong Nghị định số 02-CP gồm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đất đang có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đất chưa có rừng quy hoạch để gây trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật, gồm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đất được quy hoạch để gây trồng rừng, không phân biệt độ dốc và đất có cây rừng tái sinh hoặc có thảm thực vật nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng được quy hoạch để khoanh nuôi, bảo vệ thành rừng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Dựa vào các căn cứ sau đây để xác định đất lâm nghiệp:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất hoặc đề án tổng quan lâm nghiệp tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Luận chứng kinh tế kỹ thuật; dự án quản lý, xây dựng khu rừng; quyết định quy hoạch khu lâm nghiệp được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>2. Căn cứ phân định ba loại rừng để giao đất lâm nghiệp.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><I>2.1. Rừng phòng hộ, gồm:</I></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Các khu rừng phòng hộ đã được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban Nhân dân tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Các khu rừng phòng hộ đã hoặc đang được xây dựng sự án quản lý xây dựng khu rừng để trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định xác lập.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Các vùng đất lâm nghiệp sau đây được qui hoạch thành rừng phòng hộ và thuộc phạm vi tỉnh nào thì do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh đó quyết định xác lập:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Toàn bộ rừng và đất lâm nghiệp trên núi đá vôi.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Rừng và đất lâm nghiệp có tác dụng trực tiếp bảo vệ, nuôi dưỡng nguồn nước sinh hoạt cho các vùng dân cư.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Rừng trên đỉnh dông của các dẫy núi cao.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><I>2.2. Rừng đặc dụng, gồm:</I></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Các khu khu rừng đã được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Các khu rừng đặc dụng đã hoặc đang được xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật; dự án quản lý, xây dựng khu rừng để trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định xác lập.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><I>2.3. Rừng sản xuất, gồm:</I></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Rừng sản xuất đã được cơ quản quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định quy hoạch hoặc giao cho các tổ chức của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Rừng sản xuất đã được giao ổn định lâu dài cho các tổ chức khác, cho hộ gia đình, cá nhân trước khi có Nghị định 02-CP, ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Rừng sản xuất chưa giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>3. Căn cứ để giao đất lâm nghiệp:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Căn cứ vào quĩ đất lâm nghiệp và qui định sử dụng đất lâm nghiệp, quy hoạch 3 loại rừng của từng địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Căn cứ vào nhu cầu, khả năng sử dụng đất lâm nghiệp vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức được ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án quản lý, xây dựng khu rừng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Trường hợp về giao đất lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ bằng vốn của Nhà nước theo các quyết định 264-CT-ngày 22 tháng 7 năm 1992 và 327 - CT ngày 15 tháng 9 năm 1992 của Chỉ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Quyết định 202-TTg ngày 02 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ thì việc giao đất phải theo kế hoạch nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ hàng năm của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>4. Đối tượng được giao đất lâm nghiệp:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4.1. Tổ chức của Nhà nước gồm: Các Ban quản lý khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng; các doanh nghiệp lâm, nông, ngư; các trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các trường học, trường dạy nghề và các tổ chức kinh tế Nhà nước khác.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4.2. Tổ chức không phải của Nhà nước, gồm: Các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội được thành lập theo luật pháp hiện hành của Nhà nước</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4.3. Làng, bản nơi còn có tập tục suy tôn già làng, trưởng bản đại diện cho các cộng đồng hoặc các dòng họ thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số ở mền núi, vùng cao.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4.4. Hộ gia đình và cá nhân thường trú hoặc tạm trú hợp pháp tại địa phương được Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn xác nhận.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>5. Nguyên tắc giao đất lâm nghiệp</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.1. Rừng phòng hộ được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh thì giao cho Ban quản lý rừng phòng hộ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.1.2. Nhà nước giao đất trồng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng sản xuất kết hợp phòng hộ; hoặc trồng rừng phòng hộ, khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật được kết hợp với sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp ở các vùng sau đây:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vùng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu,</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vùng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay mà cát đã cố định,</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vùng phòng hộ chắn sóng, lấn biển mà đất đã ổn định,</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vùng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.1.3. Ở các vùng phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu và xung yếu, nếu có dân cư sinh sống trong đó thì giao đất thổ cư, thổ canh, đất để sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 1993 mà không giao đất lâm nghiệp có rừng để làm đất sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, nhân dân sống trong vùng phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu và xung yếu được nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ rừng theo quyết định 202 -TTg nhà 02 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.1.4. Đối với rừng phòng hộ chưa giao cho ai quản lý thì giao cho Chi cục Kiểm lâm địa phương quản lý, bảo vệ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.2. Rừng đặc dụng:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.2.1. Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì giao cho ban quản lý vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt mà còn có các hộ dân cư sống xen kẽ nhưng chưa hoặc không có khả năng di chuyển đi nơi khác thì chủ rừng được khoán cho các hộ gia đình này diện tích rừng phải bảo vệ theo hợp đồng khoán. Riêng đất thổ cư, thổ canh, đất nông nghiệp các hộ gia đình đã sử dụng từ trước khi được giao cho hộ gia đình theo Luật đất đai năm 1993.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.2.2. Đối với các khu rừng văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghiên cứu thí nghiệm được xác lập theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thì giao cho ban quản lý các công trình này quản lý theo quy định của pháp luật. Nếu có dân cư sinh sống trong các khu rừng này thì đất thổ cư, thổ canh, đất sản xuất nông nghiệp ổn định mà nhân dân đã sử dụng từ trước thì ban quản lý được trả lại cho địa phương để địa phương giao cho hộ gia đình, cá nhân sống trong khu rừng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.2.3. Đối với rừng đặc dụng chưa hoặc không có ban quản lý thì giao cho Chi cục kiểm lâm địa phương quản lý, bảo vệ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.3. Rừng sản xuất:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.3.1. Rừng sản xuất thuộc loại đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước, có thảm thực vật cần khoanh nuôi, bảo vệ thì:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Giao cho các tổ chức của Nhà nước theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+Giao cho hộ gia đình, cá nhân theo khế ước được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (có mẫu khế ước kèm theo).</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Rừng sản xuất thuộc loạt đất lâm nghiệp chưa có rừng, cần phải gây trồng rừng thì:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Giao cho các tổ chức của Nhà nước theo khả năng sử dụng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Trường hợp việc giao đất Lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ bằng vốn của Nhà nước thì việc giao đất phải theo kế hoạch nguồn vốn đầu tư hỗ trợ hàng năm của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.3.2. Rừng sản xuất chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì giao cho các cơ quan Kiểm lâm địa phương quản lý, bảo vệ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>6. Nguyên tắc và thẩm quyền giao đất lâm nghiệp, ký khế ước, ký hợp đồng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6.1. Chỉ có các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mới được quyền giao đất lâm nghiệp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Chủ rừng là người hoặc tổ chức được Nhà nước trực tiếp giao đất lâm nghiệp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6.2. Chỉ có chủ rừng Nhà nước mới được quyền khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quyết định số 202-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 2 tháng 5 năm 1994 và được áp dụng mẫu hợp đồng kèm theo thông tư này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6.3. Thẩm quyền xác lập các khu rừng và giao đất lâm nghiệp được quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Điều 8 Nghị định số 17-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng 9nay là Chính phủ), cụ thể như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất do Thủ tướng Chính phủ quyết định xác lập thì Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có rừng làm thủ tục bàn giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định xác lập và giao:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Các khu rừng phòng hộ, có quy mô diện tích dưới 20.000 ha và các khu di tích văn hóa, lịch sử, cảnh quan du lịch ở địa phương sau khi có sự nhất trí của Bộ Lâm nghiệp hoặc các ngành có liên quan và giao các tổ chức Nhà nước ở địa phương quản lý, sử dụng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Các khu rừng sản xuất ở địa phương có diện tích từ 1000 đến dưới 20.000 ha, các khu rừng đặc sản dưới 5.000 ha và giao cho các tổ chức ở địa phương quản lý, kinh doanh theo quy hoạch của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Giao cho doanh nghiệp tư nhân trong nước diện tích đất lâm nghiệp từ 100 ha đến dưới 1.000 ha để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện quyết định:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Giao đất Lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân để làm vườn rừng, sản xuất nông, lâm kết hợp, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp theo quy hoạch của tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Giao rừng sản xuất cho các tổ chức, các cộng đồng làng, bản ở địa phương theo quy hoạch của tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6.4. Thẩm quyền ký khế ước và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định thu hồi đất được cụ thể như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Ký khế ước:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ký khế ước diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có rứng trồng bằng vốn của Nhà nước có thảm thực vật cần khoanh nuôi, bảo vệ cho các tổ chức không phải của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện ký khế ước diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước có thảm thực vật cần khoanh nuôi, bảo vệ cho hộ gia đình, cá nhân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định thu hồi đất:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất lâm nghiệp thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định thu hồi đất.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>7. Tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7.1. Giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm gắn lao động với đất đai, phát triển kinh tế xã hội, khôi phục lại vốn rừng đã bị giảm sút nghiêm trọng. Vì vậy đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của cấp Ủy Đảng và sự chỉ đạo chặt chẽ của Ủy ban Nhân dân các cấp, sự phối hợp đồng bộ của các ngành có chức năng thực hiện như Lâm nghiệp - Địa chính và sự phối hợp giúp đỡ của các ngành Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7.2. Từng cấp phải rà soát lại quy hoạch tổng thể và quy hoạch lâm nghiệp đối chiếu với khả năng thực hiện để bổ sung điều chỉnh cho sát hợp, làm căn cứ cho việc giao đất lâm nghiệp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Khi rà soát quy hoạch cần chú ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội và lợi ích của người đang sử dụng đất nông nghiệp. Không được thu hồi đất của người đang sử dụng có hiệu quả, trừ trường hợp mà Luật bảo về và phát triển rừng năm 1991 và Luật đất đai năm 1993 quy định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7.3. Tổ chức việc học tập, quán triệt chủ trương và chính sách mới của Đảng và Nhà nước về giao đất lâm nghiệp trong nhân dân, các cấp, các ngành để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp yên tâm đầu tư phát triển rừng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7.4. Giao cho các Chi cục và các hạt Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan địa chính cùng cấp giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh và Ủy ban Nhân dân huyện sở tại thực hiện giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7.5. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo các quy định của Tổng cục địa chính.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đối với diện tích đất lâm nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng được giao theo các văn bản trước khi có Nghị định số 02 và Thông tư hướng dẫn này, nếu xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, thì diện tích đó phải được thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc sơ đồ địa chính tổng quát, sổ địa chính. Trường hợp chưa thể hiện được chi tiết thì phải được cắm mốc trên thực địa, đánh dấu vị trí trên bản đồ và tính được diện tích. Làm lại hồ sơ theo Điều 10 Nghị định 02.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp từ ngày ban hành Nghị định số 02 và Thông tư này, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đầy đủ hồ sơ quy định tại Điều 13 Nghị định số 02.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đối với rừng làng, rừng bản, rừng đã có chủ sử dụng từ trước ngày ban hành Luật bảo vệ và phát triển nhưng không phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao mà không trái với các luật bảo vệ và phát triển rừng (1991). Luật đất đai (1993) và không có tranh chấp thì được xét công nhận là chủ rừng hợp pháp và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Trường hợp trái với những quy định của luật bảo vệ và phát triển rừng và luật đất đai thì Ủy ban Nhân dân các cấp xét duyệt quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần để giao cho các tổ chức, hộ gia đình, hộ cá nhân theo pháp luật quy đình.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7.6. Đối với đất lâm nghiệp được giao trước đây nhưng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích thì phải thu hồi để giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7.7. Về kinh phí giao đất lâm nghiệp do Ngân sách Nhà nước cấp và sẽ có Thông tư liên bộ Lâm nghiệp - Tài chính hướng dẫn riêng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7.8. Giao trách nhiệm cho ông Cục trưởng cục Kiểm lâm hướng dẫn, chỉ đạo, tập hợp báo cáo theo định kỳ và quan hệ với các ngành ở Trung ương và địa phương giúp bộ trưởng bộ Lâm nghiệp về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích lâm nghiệp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7.9. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trong quá trình thực hiện Thông tư này, Ủy ban Nhân dân các cấp và các cơ quan thuộc hệ thống Lâm nghiệp ở địa phương gặp khó khăn trở ngại gì, thì kịp thời báo cáo về bộ Lâm nghiệp (cục Kiểm lâm) xem xét giải quyết.</FONT></P>
<P>
<TABLE cellSpacing=0 cellPadding=8 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD vAlign=center width="50%">
<P align=justify></P></TD>
<TD vAlign=center width="50%">
<P align=center><FONT face=Arial size=2>BỘ TRƯỞNG<BR>BỘ LÂM NGHIỆP</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Nguyễn Quang Hà</B> <I>(Đã ký)</I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>
<HR>

<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUY ĐỊNH<BR>VỀ VIỆC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH, LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH LÂM NGHIỆP<BR></B><I>(Ban hành kèm theo Nghị định số 2-CP ngày 15/1/1995 của Chính phủ)</I></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 1: </B>Đất lâm nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài trong bản quy định này gồm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đất chưa có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ thảm thực vật</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 2:</B> Nhà nước giao đất lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo đúng mục đích sử dụng của từng loại rừng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Rừng phòng hộ, vùng khoanh nuôi bảo vệ thẩm thực vật được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gien động thực vật rừng; nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ du lịch, nghỉ ngơi;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 3:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Nhà nước giao đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước cho tổ chức theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án quản lý, xây dựng khu rừng được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; cho hộ gia đình, cá nhân theo phương án quản lý, sử dụng rừng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, để bảo vệ, phát triển và sử dụng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Nhà nước giao đất lâm nghiệp chưa có rừng giao đất vùng khoanh nuôi bảo vệ thảm thực vật và có chính sách đầu tư, hỗ trợ hợp lý để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp theo quy hoạch của Nhà nước;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Đối với đất có rừng, đất chưa có rừng mà chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào thì Bộ Lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp ở địa phương giúp Chính phủ, UBND các cấp tổ chức quản lý và có kế hoạch từng bước đưa vào sử dụng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 4: </B>Căn cứ để giao đất lâm nghiệp</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Quy hoạch đất lâm nghiệp, quy hoạch rừng các loại cảu từng địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Nhu cầu, khả năng sử dụng đất lâm nghiệp vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức đã được ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án quản lý xây dựng khu rừng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt đơn xin gia đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4/ Trong trường hợp việc giao đất lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ bằng vốn của Nhà nước thì việc giao đất phải theo kế hoạch nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ hàng năm của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 5: </B>Đối tượng được giao đất lâm nghiệp:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Tổ chức gồm các ban quản lý khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, doanh nghiệp lâm nghiệp, ngư nghiệp; các trạng trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp; các đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; trường học, trường dạy nghề, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế khác;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Hộ gia đình cư trú tại địa phương được ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Cá nhân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 6</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Thời hạn giao đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp quy định như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Đối với các tổ chức Nhà nước thời hạn giao được quy định theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b. Đối với các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân là 50 năm. Hết thời hạn quy định tại điểm này nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó vẫn có nhu cầu sử dụng đúng mục đích thì được Nhà nước xem xét giao tiếp. Nếu trồng các loại cay lâm nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, thì sau 50 năm được Nhà nước giao tiếp cho đến khi thu hoạch sản phẩm chính.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Thời hạn giao đất lâm nghiệp được tính như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao từ ngày 14/10/1993 trở về trước, thì được tính thống nhất từ ngày 15/10/1993;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao từ ngày 15/10/1993 trở đi thì được tính từ ngày giao.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 7:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Đất lâm nghiệp được quy hoạch cho rừng phòng hộ gồm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Phòng hộ đầu nguồn</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b. Phòng hộ chắn gió, cát bay</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c. Phòng hộ chắn sóng, lấn biển</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d. Phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Giao cho các Ban quản lý của các khu rừng phòng hộ được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW) việc quản lý các khu rừng đó để bảo vệ, xây dựng theo quy hoạch và kế hoạch đã được duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Đối với các khu rừng phòng hộ đã giao cho các tổ chức (kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc các tổ chức khác), Thủ tướng các cơ quan, đơn vị này có trách nhiệm quản lý, tổ chức quản lý, bảo vệ xây dựng các khu rừng đó theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quann Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4/ Đối với các khu rừng phòng hộ có diện tích nhỏ trong phạm vi của một xã, thôn, bản nhưng chưa giao cho người sử dụng cụ thể; Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tổ chức để các thôn, buôn, quản lý, bảo vệ, xây dựng cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở địa phương.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5/ Nhà nước giao đất trồng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để gây trồng rừng phòng hộ hoặc khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật được kết hợp với sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp ở các vùng sau đây:</FONT></P>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Vùng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Vùng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Vùng phòng hộ chắn sóng, lấn biển mà đất đã ổn định</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Vùng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 8:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Đất lâm nghiệp được quy hoạch cho rừng đặc dụng gồm:</FONT></P>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Vườn quốc gia</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Khu rừng bảo tồn thiên nhiên</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Khu rừng văn hóa - xã hội, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghiên cứu thí nghiệm.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Giao cho Ban quản lý của các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiêm (được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) để quản lý, bảo vệ các khu rừng đó. Việc quản lý, bảo vệ các khu rừng này được quy định như sau:</FONT></P>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với khu vực bảo tồn nguyên vẹn, nhưng chưa có điều kiện chuyển dân ra khỏi vùng này, Ban quản lý khu rừng đặc dụng giao khoán cho hộ gia đình diện tích rừng phải bảo vệ theo hợp đồng khoán;</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với khu phục hồi sinh thái, Ban quản lý khu rừng đặc dụng giao khoán cho hộ gia đình diện tích phải bảo vệ gây trồng theo hợp đồng khoán;</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với đất trồng cây hàng năm trong các khu rừng nói tại điểm a,b khoản 2 điều này Ban quản lý khu rừng có quyền giao lại cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp theo các quy định của pháp luật.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Đối với các khu rừng văn hóa - xã hội, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghiên cứu thí nghiệm được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xác lập thì giao cho Ban quản lý các công trình này quản lý theo quy định của Pháp luạt. Trong trường hợp có dân cư và đất trồng cay hàng năm trong khu vực này, việc giao đất sẽ thực hiện theo quy định tại điểm b,c khoản 2 của điều này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 9: </B>Đất lâm nghiệp được quy hoạch cho rừng sản xuất:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Rừng sản xuất được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế theo quy định tại khoản 1 điều 3 và điều 3 khoản 4 của bản quy định này;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất để trồng rừng, sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp, ngư nghiệp kết hợp ở những vùng đất trống, đồi trọc. Nhà nước có chính sách hỗ trợ trong việc trồng rừng sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiện kết hợp, tổ chức sản xuát, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xây dựng kết cấu hạ tầng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 10: </B>Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang quản lý hoặc sử dụng hợp pháp đất lâm nghiệp trước đây đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, sẽ được xét duyệt tiếp tục sử dụng và hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục theo điều lệ 13 của Quy định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 11: </B>Thẩm quyền quyết định xác nhận lập các khu rừng và giao đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 17-HĐBT ngày 17/1/1992 về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất lâm nghiệp cũng là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý, dự án đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng. Thẩm quyền giao đất và phê duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật không được ủy quyền cho cấp dưới.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 12:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Đối với đất lâm nghiệp là đất trống, đồi núi trọc, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài và được hưởng chính sách đầu tư hỗ trợ hợp lý, miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Đối với đất lâm nghiệp, đất có rừng tự nhiên, có rừng trồng, có thảm thực vật cần bảo vệ, hộ gia đình, cá nhân được giao đất phải chịu trách nhiệm theo khế ước Nhà nước về vốn rừng thảm thực vật được giao;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng và trên địa bàn các lâm trường, ngư trường quốc doanh, cá trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp quốc doanh việc nhận khoán sẽ được thực hiện thông qua ký hợp đồng khoán với các Ban quản lý hoặc với các tổ chức đó và đăng ký hợp đồng tại ủy ban nhân dân địa phương.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 13: </B>Hồ sơ giao đất lâm nghiệp gồm có:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Đơn xin giao đất lâm nghiệp;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Đối với các tổ chức phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đối với hộ gia đình, cá nhân thì phải có phương án quản lý, sử dụng hoặc khế ước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Bản đồ hoặc sơ đồ tỷ lệ từ 1/5.000 đến 1/25.000 về khu đất lâm nghiệp được giao. Nơi không có đủ bản đồ với tỷ lệ trên, có thể dùng bản đồ tỷ lệ 1/50.000 phóng ra và bổ sung chi tiết ở thực địa. Trên bản đồ phải thể hiện rõ các mốc đánh dấu về diện tích được giao;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4/ Quyết định giao đất lâm nghiệp của cấp có thẩm quyền</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5/ Biên bản giao, nhận đất lâm nghiệp tại hiện trường</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6/ Hồ sơ giao đất lâm nghiệp phải lưu trữ lại cấp ra quyết định giao đất lâm nghiệp và UBND địa phương nơi có đất lâm nghiệp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 14: </B>Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Điều kiện cấp giấy sử dụng đất:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Có bản đồ địa chính hoặc sơ đồ địa chính tổng quát</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b. Đất được giao phải cắm mốc trên thực địa, đánh dấu vị trí trên bản đồ và tính được diện tích.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý đất đai cùng cấp làm thủ tục giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3/ Cơ quan quản lý về đất đai ở địa phương làm thủ tục để cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4/ Chi phí cho việc giao đất lâm nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai Trung ương phát hành.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 15:</B> Người sử dụng đất lâm nghiệp có quyền lợi và nghĩa vụ như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1/ Quyền lợi</FONT></P>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trên diện tích đất lâm nghiệp được giao</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích đất lâm nghiệp được giao theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý, dự án đầu tư hoặc theo khế ước, theo hợp đồng khoán;</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng;</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Được đền bù, bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất lâm nghiệp được giao theo thời giá thị trường hiện trạng của rừng, đất trồng rừng trong trường hợp bị thu hồi theo quy định của pháp luật</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Được hưởng thừa kế, chuyển nhượng, chế chấp, chuyển đổi quyền sử dụng đất lâm nghiệp được giao theo quy định của pháp luật</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Được miễn hoặc giảm thuế trong trường hợp gây trồng trên đất trống, đồi, núi trọc theo quy định của pháp luật.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2/ Nghĩa vụ:</FONT></P>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển đất lâm nghiệp được giao</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đền bù, bồi hoàn theo thời giá cho chủ rừng, đất trồng rừng bị thu hồi để giao cho mình theo quy định của pháp luật</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nộp thuế theo quy định của pháp luật.</FONT> </P></BLOCKQUOTE>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 16:</B> Khen thưởng và xử phạt</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm quy định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất lâm nghiệp được giao; bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 17:</B> Bộ trưởng cá Bộ Lâm nghiệp, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Thủy sản, Tài chính; Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch Nhà nước, ủy ban Dân tộc và Miền núi, tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, quyền hạn của mình, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện bản quy định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành các mẫu khế ước, mẫu hợp đồng khoán để áp dụng thống nhất trong cả nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành bản quyết định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 18:</B> Những quy định trước đây trái với bản quy định này đều bãi bỏ.</FONT></P>
<P>
<TABLE cellSpacing=0 cellPadding=8 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD vAlign=center width="50%">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2></FONT>&nbsp;</P></TD>
<TD vAlign=top width="50%">
<P align=center><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG>T.M CHÍNH PHỦ<BR>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; &nbsp;&nbsp;&nbsp; KT. THỦ TƯỚNG<BR>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; PHÓ THỦ TƯỚNG</STRONG></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; &nbsp;&nbsp;<B>Phan Văn Khải </B>&nbsp;<I>(Đã ký)</I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.