Số ký hiệu văn bản

03/2007/TT-UBDT

Loại văn bản Thông tư
Ngày ban hành 08/06/2007
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Uỷ ban Dân tộc Hướng dẫn thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010
Cơ quan ban hành
  • Ủy ban Dân tộc
Lĩnh vực văn bản
  • Chương trình 135
Người ký
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>THÔNG TƯ <BR>Số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Uỷ ban Dân tộc<BR>Hướng dẫn thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010<BR>_______________<BR>&nbsp;</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chính sách như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><STRONG>A. QUY ĐỊNH CHUNG:</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><STRONG>I. Phạm vi áp dụng:</STRONG> </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là chính sách hỗ trợ thực hiện ĐCĐC); được áp dụng trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn ban hành theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ có các hộ dân tộc thiểu số du canh, du cư. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><STRONG>II. Đối tượng áp dụng: Là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư, có đủ 3 tiêu chí sau: </STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Không có đất sản xuất ổn định thuộc quyền sử dụng của hộ theo quy định của Nhà nước. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Nơi ở không ổn định, di chuyển chỗ ở theo nương rẫy hoặc đang sinh sống tách biệt, rải rác thành các nhóm nhỏ, xa các điểm dân cư tập trung; thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống và sinh hoạt (đường giao thông, điện, nước…). </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ tương tự của Nhà nước theo các Quyết định: Số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003, số 120/QĐ-TTg ngày 11/6/2003, số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004, số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trường hợp các hộ đã được thụ hưởng chính sách theo các Quyết định nêu trên, nhưng chưa đảm bảo các điều kiện về đất ở, đất sản xuất (theo mức tối thiểu quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg) buộc phải tổ chức ĐCĐC thì chuyển sang đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ thực hiện ĐCĐC, đảm bảo nguyên tắc không được trùng lắp đối tượng và nội dung thụ hưởng chính sách. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>III. Hình thức tổ chức định canh định cư, gồm:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Tổ chức định canh định cư tập trung: Tổ chức ĐCĐC cho các hộ về sinh sống tại các điểm ĐCĐC mới (gọi là điểm ĐCĐCtập trung) phù hợp với Quy hoạch bố trí, sắp xếp dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy mô của một điểm ĐCĐC tập trung phải đảm bảo:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Có ít nhất 20 hộ áp dụng đối với điểm thuộc các xã vùng cao biên giới Việt Nam – Trung Quốc;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Có ít nhất 35 hộ áp dụng đối với điểm thuộc các huyện biên giới của các tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt khó khăn;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Có ít nhất 45 hộ áp dụng đối với điểm thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, duyên hải miền Trung và Bắc Kon Tum;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Có ít nhất 60 hộ áp dụng đối với các tỉnh còn lại.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Tổ chức định canh định cư xen ghép: Tổ chức ĐCĐC cho các hộ về sinh sống xen ghép với dân sở tại ở các thôn, bản đã có (gọi là các điểm ĐCĐCxen ghép). </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>I. Khung chính sách hỗ trợ: Ngân sách Trung ương (NSTW) đảm bảo hỗ trợ các nội dung sau:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B><EM>1. Hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng: </EM></B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1.1. Đối với điểm ĐCĐC tập trung: Hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, bao gồm: </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Bồi thường giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất ở, đất sản xuất. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- San gạt đất ở (tạo nền nhà) cho các hộ đến ĐCĐC. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Khai hoang tạo quỹ đất sản xuất. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đường giao thông tới điểm ĐCĐC là đường loại B giao thông nông thôn, và đường dân sinh nội vùng điểm ĐCĐC (đảm bảo xe máy đi được). </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Công trình điện sinh hoạt tới điểm ĐCĐC tập trung. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Công trình thuỷ lợi nhỏ phục vụ sản xuất. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Công trình nước sinh hoạt tập trung. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Lớp học, nhà mẫu giáo; đầu tư đồng bộ trang bị bàn ghế học tập, điện, nước sinh hoạt, phòng ở giáo viên. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Một số công trình thiết yếu khác theo yêu cầu thực tế. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ điều kiện thực tế, các quy định và đơn giá hiện hành tại địa phương, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện lập các dự án ĐCĐC: Xác định rõ nội dung đầu tư; lựa chọn loại công trình, quy mô công trình cần thiết phải đầu tư trong số các công trình trên cho từng dự án. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1.2. Đối với điểm ĐCĐC xen ghép: Hỗ trợ một khoản kinh phí cho ngân sách xã tiếp nhận các hộ du canh, du cư đến định cư xen ghép theo kế hoạch do UBND tỉnh giao; mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ. Sử dụng vào các việc: Bồi thường đất ở, đất sản xuất cho hộ dân sở tại bị thu hồi đất theo quy định hiện hành của địa phương để giao cho hộ ĐCĐC, phần còn lại đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã. UBND tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ, cách thức quản lý, tổ chức thực hiện nội dung này cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1.3. Hỗ trợ cán bộ phát triển cộng đồng tại các điểm ĐCĐC tập trung, gồm: 01 cán bộ y tế và 01 cán bộ khuyến nông, khuyến nông thôn, bản. Nếu không có cán bộ biên chế thì được sử dụng hình thức hợp đồng lao động với những người có chuyên môn về y tế, về khuyến nông, khuyến lâm ngoài biên chế Nhà nước:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Mức hỗ trợ hàng tháng cho một người tương đương mức lương bậc 01 của ngạch cán bộ, công chức quy định tại các Nghị định: Số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, số 94/2006/NĐ-TTg ngày 07/9/2006 của Chính phủ. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Thời gian hỗ trợ: 03 năm, tính từ khi đã tổ chức các hộ về điểm ĐCĐC tập trung. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ (hoặc của người được hợp đồng) do UBND tỉnh quy định. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1.4. Hỗ trợ kinh phí áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới đưa vào sản xuất cho các điểm ĐCĐC tập trung:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Mức hỗ trợ: 30 triệu đồng/điểm ĐCĐC tập trung/năm.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Thời gian hỗ trợ 03 năm, tính từ khi đã tổ chức các hộ về điểm ĐCĐC tập trung. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- UBND tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ, cách thức quản lý, tổ chức thực hiện nội dung này cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; trong đó cần tập trung vào hỗ trợ giống mới và tập huấn khuyến nông, khuyến lâm. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><STRONG>2. Hỗ trợ trực tiếp cho hộ du canh, du cư thực hiện ĐCĐC: </STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2.1. Các hộ du canh du cư thực hiện ĐCĐC (gồm cả ĐCĐC tập trung và xen ghép) được giao đất ở, đất sản xuất; diện tích giao thực hiện theo mức quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Trung ương và của địa phương. Trường hợp số hộ đang ở và sản xuất ngay tại điểm tổ chức ĐCĐC có thể được thu hồi và bố trí lại diện tích đất ở và đất sản xuất theo quy hoạch của dự án được duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2.2. Hỗ trợ bình quân 15 triệu đồng/hộ khi được tổ chức về điểm ĐCĐC để làm các việc: Làm nhà ở và hỗ trợ mắc điện sinh hoạt, nước sinh hoạt (mắc đường nước hoặc xây bể chứa), mua lương thực 6 tháng đầu tính từ khi về ở điểm tổ chức ĐCĐC và hỗ trợ phát triển sản xuất. Tuỳ theo điều kiện thực tế tại vùng có dự án ĐCĐC, UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể cho từng nội dung nêu trên. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2.3. Đối với hộ được tổ chức ĐCĐC cư xen ghép theo kế hoạch của tỉnh hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ để tạo nền nhà. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2.4. Hỗ trợ kinh phí di chuyển các hộ từ nơi ở cũ đến nơi ĐCĐC; mức hỗ trợ xác định theo quãng đường thực tế và đơn giá phổ biến của loại phương tiện phổ thông tại địa phương. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Phương thức thực hiện: Giao Ban quản lý dự án tổ chức di chuyển dân, hoặc giao trực tiếp cho hộ tự di chuyển. Tuỳ theo điều kiện thực tế, UBND tỉnh quy định cách thức tổ chức thực hiện di chuyển dân đạt hiệu quả. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2.5. Sau khi về ở nơi tổ chức ĐCĐC, các hộ được hưởng các chính sách hiện hành như người dân tại chỗ; trong đó đặc biệt ưu tiên cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><STRONG>II. Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn:</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn vốn thực hiện khung chính sách hỗ trợ quy định tại mục I phần B của thông tư này. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện các việc: Điều tra, khảo sát, lập các dự án ĐCĐC trên địa bàn; tuyên truyền, vận động các hộ thuộc đối tượng của chính sách tự nguyện thực hiện ĐCĐC; quản lý, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đã được tổ chức ĐCĐC; bổ sung kinh phí hỗ trợ (nếu có) cho các hộ dân, giúp họ sớm ổn định đời sống.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Huy động, lồng ghép nguồn vốn của Chương trình 135 và các chính sách, chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><STRONG>III. Cơ chế quản lý: </STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ ĐCĐC và được ghi thành cột mục riêng trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, kể từ năm 2007 đến năm 2010.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Việc lập dự toán, phân loại nguồn vốn (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp), phân bổ và quản lý vốn (cấp phát, thanh, quyết toán) thực hiện theo luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng của các dự án định canh định cư thực hiện theo cơ chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 quy định tại Thông tư số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT. Riêng khâu Lập kế hoạch và giám sát công trình (giám sát kỹ thuật, khối lượng, chất lượng…) thực hiện theo quy định hiện hành.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><STRONG>IV. Quy trình thực hiện xây dựng, giao và báo cáo kế hoạch: </STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Xây dựng kế hoạch, các dự án ĐCĐC: Trên cơ sở kết quả rà soát, điều chỉnh Quy hoạch bố trí, sắp xếp dân cư trên địa bàn, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện: </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Điều tra, khảo sát, lập các dự án ĐCĐC theo quy định hiện hành; mỗi điểm tổ chức ĐCĐC tập trung là một dự án; mỗi huyện có các đối tượng thuộc diện tổ chức ĐCĐC lập một Báo cáo tổng hợp về Kế hoạch thực hiện chính sách ĐCĐC trên địa bàn (gồm hai phần: Tổ chức ĐCĐC tập trung và tổ chức ĐCĐCxen ghép). </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Tổ chức thẩm tra về số lượng các hộ và các điều kiện đảm bảo quỹ đất ở, đất sản xuất….cho các hộ được tổ chức ĐCĐC đối với từng dự án.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Tổ chức thẩm định các dự án ĐCĐC theo quy định. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách ĐCĐC cho từng năm và cả giai đoạn 2007-2010. Riêng năm 2007, việc xây dựng Kế hoạch và danh mục các dự án ĐCĐC gửi Uỷ ban Dân tộc phải hoàn thành trước ngày 15/7/2007.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thẩm định, Quyết định phê duyệt các dự án:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện việc thẩm định và Quyết định phê duyệt đầu tư các dự án ĐCĐC trên địa bàn theo quy định hiện hành.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Xây dựng, tổng hợp, báo cáo và giao kế hoạch:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3.1. Quy trình xây dựng, tổng hợp và báo cáo kế hoạch hàng năm được tiến hành đồng thời với quy trình chung theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; nhưng được báo cáo và giao thành cột mục riêng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3.2. Căn cứ các Quyết định đầu tư các dự án ĐCĐC, UBND tỉnh hoàn chỉnh Kế hoạch thực hiện chính sách ĐCĐC cho từng năm và cả giai đoạn 2007-2010 gửi Uỷ ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3.3. Hàng năm, theo hướng dẫn của các cơ quan Trung ương và tiến độ thực hiện kế hoạch, UBND tỉnh chỉ đạo lập kế hoạch và dự toán ngân sách chi thực hiện các dự án ĐCĐC gửi Uỷ ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3.4. Uỷ ban Dân tộc xét xem, tổng hợp Kế hoạch thực hiện chính sách ĐCĐC của các địa phương, xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách trên phạm vi toàn quốc, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><STRONG>C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Các Bộ ngành liên quan: Có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Dân tộc, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. UBND tỉnh: Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao, cụ thể hoá các quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương, chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2.1. Giao cơ quan làm công tác Dân tộc của tỉnh chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan của tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh có nhiệm vụ: </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a). Hướng dẫn các huyện xây dựng Kế hoạch và các dự án ĐCĐC trên địa bàn, triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b). Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch dự toán Ngân sách Nhà nước thực hiện chính sách ĐCĐC trên địa bàn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c). Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện các dự án định canh đinh cư theo kế hoạch, đảm bảo hiệu quả và bền vững, không để thất thoát; tổng hợp tình hình thực hiện chính sách, báo cáo UBND tỉnh. </FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d). Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, tham mưu đề xuất với UBND tỉnh ban hành các quy định về huy động, lồng ghép các nguồn lực…, hướng dẫn thực hiện chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2.2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình du canh du cư, kết quả thực hiện Kế hoạch và các dự án định canh định cư, phản ánh và đề xuất giải pháp giải quyết các các vướng mắc về Uỷ ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.<BR>2.3. Giao cấp huyện làm chủ đầu tư các dự án ĐCĐC trên địa bàn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Uỷ ban Dân tộc để nghiên cứu, giải quyết. </FONT></P>
<P>
<TABLE id=table1 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD>&nbsp;</TD>
<TD align=middle width=409>
<P align=center><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM</FONT> </P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ksor Phước</B> <B>(đã ký)</B><BR>&nbsp;</FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P><FONT face=Arial size=2>
<P align=justify><BR><BR><BR><BR><BR><BR>&nbsp;</FONT></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.