Số ký hiệu văn bản

134/2004/QĐ-TTg

Loại văn bản Quyết định
Ngày ban hành 19/07/2004
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Quyết định số 134/2004/CP ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,đời sống khó khăn
Cơ quan ban hành
  • Chính Phủ
Lĩnh vực văn bản
  • Chương trình 134
Người ký
<P align=center><FONT face=Arial><FONT size=2><STRONG>QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ</STRONG><BR><STRONG>Về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,đời sống khó khăn</STRONG></FONT></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2>_____</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><STRONG>THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và ý kiến các Bộ, ngành, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số 1409/BNN-HTX ngày 23 tháng 6 năm 2004); Ủy ban Dân tộc (công văn số 398/UBDT-CSDT ngày 28 tháng 6 năm 2004); Lao động - Thương binh và Xã hội (công văn số 1986/LÐTBXH-BTXH ngày 21 tháng 6 năm 2004); Xây dựng (công văn số 934/BXD-QLN ngày 22 tháng 6 năm 2004); Tài nguyên và Môi trường (công văn số 2019/BTNMT-ÐKTKÐÐ ngày 22 tháng 6 năm 2004); Tư pháp (công văn số 975/TP/PLHS-HC ngày 22 tháng 6 năm 2004); Tài chính (công văn số 7184 TC/NSNN ngày 29 tháng 6 năm 2004); Hội đồng dân tộc của Quốc hội (công văn số 443 CV/HÐDT ngày 17 tháng 6 năm 2004),</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><STRONG>QUYẾT ĐỊNH:</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2><STRONG>Ðiều 1.</STRONG> Thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo.</FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG><EM>1. Ðối tượng :</EM></STRONG></FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định cư thường trú tại địa phương; là hộ nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG><EM>2. Nguyên tắc :</EM></STRONG></FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; a) Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nước sinh hoạt trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; b) Bảo đảm công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; c) Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hoá của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; d) Các hộ được hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nước sinh hoạt phải trực tiếp quản lý và sử dụng để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo. Trường hợp đặc biệt, khi hộ được hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở có nhu cầu di chuyển đến nơi khác thì phải ưu tiên chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất và đất ở cho chính quyền địa phương để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc nghèo khác.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không theo quy định này, Nhà nước sẽ thu hồi không bồi hoàn để giao cho hộ đồng bào dân tộc chưa có đất hoặc thiếu đất.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2><STRONG>Ðiều 2.</STRONG> Về chính sách :</FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG><EM>1. Ðối với đất sản xuất :</EM></STRONG></FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Mức giao đất sản xuất tối thiểu một hộ là 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ. Căn cứ quỹ đất cụ thể của từng địa phương, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ và khả năng của ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, quyết định giao đất sản xuất cho hộ đồng bào với mức cao hơn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG><EM>2. Ðối với đất ở :&nbsp;</EM></STRONG></FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Mức giao diện tích đất ở tối thiểu 200 m2 cho mỗi hộ đồng bào sống ở nông thôn. Căn cứ quỹ đất ở khả năng ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định giao đất ở cho hộ đồng bào với mức cao hơn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khơme nghèo do đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nhà nước sẽ có chính sách riêng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG><EM>3. Về nhà ở :&nbsp;</EM></STRONG></FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ðối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ (kể cả đồng bào dân tộc Khơ me) hiện chưa có nhà ở hoặc nhà ở quá tạm bợ và đã hư hỏng, dột nát thì thực hiện phương châm: Nhân dân tự làm, Nhà nước hỗ trợ và cộng đồng giúp đỡ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ với mức 5 triệu đồng/ hộ để làm nhà ở. Căn cứ tình hình và khả năng ngân sách, các địa phương hỗ trợ thêm và huy động sự giúp đỡ của cộng đồng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; b) Ðối với các địa phương có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm được&nbsp; duyệt thì cho phép Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ đồng bào làm nhà ở. Mức gỗ hỗ trợ cụ thể cho mỗi hộ làm nhà ở do Uỷ ban nhân dân dân cấp tỉnh quyết định. Nghiêm cấm việc lợi dụng khai thác gỗ hỗ trợ làm nhà ở để chặt phá rừng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG><EM>4. Về hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt :</EM></STRONG></FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; a) Ðối với các hộ đồng bào dân tộc ở phân tán vùng cao, núi đá, khu vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt thì ngân sách Trung ương hỗ trợ 0,5 tấn xi măng/hộ để xây dựng bể chứa nước mưa hoặc hỗ trợ 300.000 đồng/ hộ để đào giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; b) Ðối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% cho các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên; hỗ trợ 50% đối với các thôn, bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Các địa phương khi xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào phải bảo đảm tính bền vững và hiệu quả.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2><STRONG>Ðiều 3.</STRONG> Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, bao gồm :</FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Ðất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch. Ðất điều chỉnh giao khoán trong các nông trường, lâm trường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Ðất thu hồi từ các nông trường, lâm trường hiện đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả; đất cho thuê, mướn hoặc cho mượn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Ðất thu hồi từ các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể; đất thu hồi từ các cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 5. Ðất do nông trường, lâm trường đang quản lý và sử dụng mà trước đây đất này do đồng bào dân tộc tại chỗ sử dụng thì nay phải điều chỉnh giao khoán lại (kể cả diện tích đất có vườn cây công nghiệp, rừng trồng) cho hộ đồng bào chưa được giao đất sản xuất hoặc chưa đủ đất sản xuất để tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định chung. Mức giao khoán cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 6. Ðất điều chỉnh từ các hộ gia đình tặng, cho hoặc tự nguyện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 7. Trường hợp không có đất sản xuất nông nghiệp thì giao đất sản xuất lâm nghiệp, hạn mức giao thực hiện theo Nghị định số 163/1999/NÐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các quy định của Luật Ðất đai.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2><STRONG>Ðiều 4.</STRONG> Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở.</FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở, bao gồm : Khai hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhượng lại của hộ có nhiều đất với mức bình quân 5 triệu đồng/ ha. Các tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương mình mà có quy định cụ thể.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Các Nông trường, Lâm trường được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất thì cũng được ngân sách Trung ương hỗ trợ khai hoang bình quân 5 triệu đồng/ha; đồng thời hỗ trợ vốn làm đường giao thông, đầu tư lưới điện và xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2><STRONG>Ðiều 5.</STRONG> Nguồn vốn thực hiện</FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Ngân sách Trung ương bảo đảm các khoản chi theo định mức hỗ trợ quy định tại Quyết định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Ngân sách địa phương bố trí kinh phí không dưới 20% so với số vốn Ngân sách Trung ương bảo đảm, đồng thời huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Các địa phương chủ động bố trí kinh phí để thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2><STRONG>Ðiều 6.</STRONG> Tổ chức thực hiện :</FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. ỦY ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc nghèo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; a) Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều tra lập danh sách các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt trên địa bàn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; b) Lập và phê duyệt đề án giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh mình ( kể cả việc ra quyết định điều chỉnh khoán và thu hồi đất của các nông, lâm trường do các Bộ và các cơ quan, đơn vị quản lý trên địa bàn), gửi Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch hàng năm.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Các công việc trên phải hoàn thành trong quý 3 năm 2004. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan để xem xét, giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; c) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan, các cấp chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đẩy nhanh việc xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; d) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo các chính sách đến được từng hộ đồng bào dân tộc; không được để xảy ra thất thoát, tiêu cực.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; đ) Ðến cuối năm 2006 phải cơ bản thực hiện xong các chính sách quy định tại Quyết định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn và giúp đỡ các địa phương trong việc xây dựng, cải tạo các công trình thuỷ lợi nhỏ, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, giải quyết nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn theo hướng phát triển sản xuất xoá đói giảm nghèo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Căn cứ đề án giải quyết đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì thống nhất với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn bổ sung có mục tiêu cho các địa phương trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2005 và năm 2006, trình Thủ tướng Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 5. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách cụ thể việc thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường (kể cả vườn cây lâu năm, rừng trồng) để giao khoán cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 6. ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 7. Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách quy định tại Quyết định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2><STRONG>Ðiều 7.</STRONG> Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 154/2002/QÐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh Tây Nguyên mua trả chậm nhà ở.</FONT></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial><FONT size=2><STRONG>Ðiều 8.</STRONG> Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.</FONT></FONT></P>
<CENTER>
<TABLE id=table1 cellSpacing=1 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD width="50%">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2></FONT>&nbsp;</P></TD>
<TD width="50%">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><STRONG>THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ<BR></STRONG></FONT><FONT face=Arial><FONT size=2>&nbsp;<STRONG>Phan Văn Khải </STRONG><EM>(Đã ký)</EM></FONT></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></CENTER>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.