Số ký hiệu văn bản

819/2004/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT

Loại văn bản Thông tư liên tịch
Ngày ban hành 09/11/2004
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Thông tư liên tịch số 819/2004/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở
Cơ quan ban hành
  • Ủy ban Dân tộc
Lĩnh vực văn bản
  • Chương trình 134
Người ký
<P align=center><FONT size=2><STRONG>&nbsp;</STRONG></FONT><FONT size=2><STRONG>&nbsp;THÔNG TƯ LIÊN TỊCH<BR>Số 819/2004/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2004<BR>Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ - TTg ngày 27/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn<BR>__________________</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ ( sau đây gọi là Quyết định 134/TTg) về một số chính sách hỗ trợ sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1401/CP-NN ngày 28/9/2004 về việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định 134/TTg; Liên bộ: Ủy ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;<STRONG>&nbsp; I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn đảm bảo nguyên tắc hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình. Hộ được thụ hưởng từ chính sách trên phải trực tiếp quản lý, sử dụng các khoản được hỗ trợ nhằm ổn định sản xuất, đời sống, xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Trường hợp đặc biệt, không còn nhu cầu sử dụng thì phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất, đất ở, nhà ở thông qua chính quyền địa phương để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo khác.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Việc bình xét hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt phải được tiến hành từ cơ sở thôn, bản, đảm bảo công khai, dân chủ thông qua các tổ chức đoàn thể, được Ủy ban nhân dân xem xét, trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện) kiểm tra, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung&nbsp; là Ủy ban nhân dân tỉnh) quyết định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Mức hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Quyết định 134/TTg là mức tối thiểu. Tùy theo khả năng của từng địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể quyết định mức cao hơn. Trường hợp mức hỗ trợ theo các quyết định trước đây của Thủ tướng chính phủ cao hơn so với mức hỗ trợ tai Quyết định 134/TTg thì vẫn tiếp tục thực hiện theo mực hỗ trợ trước đây. Trường hợp các địa phương quá khó khăn về quỹ đất, không có điều kiện giải quyết hỗ trợ đất sản xuất cho hộ theo Quyết định 134/TTg thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động giải quyết theo hướng lập các dự án đưa dân đi kinh tế mới hoặc các dự án giải quyết việc làm cho đồng bào.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được thực hiện bằng nguồn vốn sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Ngân sách Trung ương đảm bảo các khoản chi theo định mức hỗ trợ quy định tại Quyết định 134/TTg;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Ngân sách địa phương bố trí không dưới 20% định mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp do địa phương huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, cộng đồng...</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Các khoản chi phí quản lý, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ngân sách địa phương đảm bảo, mức chi cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và không được trích vào mức hỗ trợ cho các hộ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;<STRONG> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Đối tượng hỗ trợ</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; a) Đối với hộ gia đình</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Hộ đồng bào dân tộc thiểu số được thụ hưởng chính sách quy định tại Thông tư này phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Là hộ nghèo quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ - LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội v/v điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005; sinh sống bằng nghề nông lâm nghiệp, nhưng chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Là những hộ dân tộc thiểu số (kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) đã định cư ở địa phương; hộ di dân tự do được đưa vào quy hoạch, kế hoach định cư của địa phương; hộ di dân tự do nay trở về quê cũ trước thời điểm Quyết định 134/TTg có hiệu lực thi hành, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân xã) xác nhận;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Trường hợp những hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đã được hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt theo các quy định trước đây, nhưng đến nay vẫn là hộ nghèo chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 134/TTg.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; b) Đối với cộng đồng thôn bản</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Thôn, bản là tổ chức được quy định theo Quyết định số 134/2002/QĐ-BNV ngày 6/12/2002 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế hoạt động của thôn, tổ dân phố và có từ 20% hộ dân tộc thiểu số trở lên đang sinh sống và có khó khăn về nước sinh hoạt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Phạm vị ứng dụng&nbsp;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nươc sinh hoạt cho hộ đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo, sinh sống bằng nghề nông lâm nghiệp thực hiện trong phạm vi cả nước (riêng việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đôi với hộ đồng bào dân tộc Khmer nghèo ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, sẽ có chính sách riêng)</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;<STRONG>&nbsp;&nbsp;</STRONG></FONT><FONT size=2><STRONG>&nbsp;&nbsp;&nbsp; III. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Về nhà ở:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; a) Hộ có khó khăn về nhà ở được đưa vào diện thụ hưởng chính sách hỗ trợ là hộ quy định tại điểm a, khoản 1, mục II của Thông tư này và phải có một trong các điều kiện sau đây:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Chưa có nhà ở hoặc đang ở nhờ, thuê nhà (không phải sở hữu của nhà nước)</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Nhà ở quá tạm bợ và đã hư hỏng, dột nát.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; b, Mức hỗ trợ</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ngân sách Trung ương&nbsp; hỗ trợ 5 triệu đồng /hộ. Ngân sách địa phương hỗ trợ không dưới 1 triệu đồng /hộ và kinh phí hỗ trợ tư đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng cá nhân. Nếu nhu cầu làm nhà của hộ lớn hơn mức hỗ trợ thì hộ gia đình phải tự đảm bảo phần chênh lệch.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Đối với các địa phương có rừng, có kế hoạch khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm thì ưu tiên cấp gỗ làm nhà cho đồng bào; đối với&nbsp; các tỉnh có rừng tự nhiên nhưng không có kế hoạch mở cửa rừng khai thác gỗ hàng năm thì lập kế hoạch và phương án giải quyết báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT để trình Chính phủ xem xét quyết định. Định mức và cách thức hỗ trợ gỗ làm nhà ở cho hộ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết dịnh trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Chi phí khai thác và vận chuyển gỗ đến thôn, bản (nếu có) do ngân sách địa phương đảm bảo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; c, Quy định thực hiện</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Việc xây dựng nhà ở được hỗ trợ từ chính sách phù hợp với quy hoạch dân cư địa phương. Trường hợp hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ nhưng nằm trong khu vực cấm xây dựng, khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật thì việc hỗ trợ về nhà ở phải thực hiện đồng thời việc di chyển sang khu vực khác.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có chức năng giới thiệu , hướng dẫn cho dân về mẫu, kiểu dáng nhà ở phù hợp với phong tục tập quán của từng dân tộc, phù hợp với khả năng kinh phí và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường... để dân chọn quyết định. Việc xây dựng nhà ở phải đảm bảo nguyên tắc: hộ tự làm, nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Những hộ thuộc diện được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định 134/TTg ở đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên đã vay để mua nhà trả chậm theo Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02/8/2002 về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua nhà trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Quyết định số154/2002/QĐ-TTg ngày 12/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ đồng bào vùng dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở Tây Nguyên mua nhà trả chậm thì vẫn được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 134/TTg và theo hướng dẫn của Thông tư này. Kinh phí được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo Quyết định 134/TTg là một nguồn để hoàn trả số tiền đã vay trả chậm để làm nhà trước đây. Việc hoàn trả vốn vay thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Về nước sinh hoạt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; a) Hộ có khó khăn về nước sinh hoạt được đưa vào diện thụ hưởng chính sách hỗ trợ là hộ quy định tại điểm a, khoản 1. mục II của Thông tư này và phải có một trong các điều kiện sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Nằm trong khu vực đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt nhưng nguồn vốn không ổn định, không có khả năng xây dựng các bể chứa nước dự phòng;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Nằm trong khu vực không có nguồn nước tự chảy phải khai thác nguồn nước ngầm, nước mưa nhưng không có khả năng làm bể chứa, đào giếng;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; b) Thôn, bản có khó khăn về nước sinh hoạt được thụ hưởng chính sách hỗ trợ là thôn, bản quy định tại điểm b, khoản 1. mục II của Thông tư này, có khả năng khai thác nguồn nước phục vụ sinh hoạt nhưng chưa được đầu tư và gặp khó khăn trong việc xây dựng công trình cấp nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; c) Quy định thực hiện</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Đối với các hộ đồng bào dân tộc có khó khăn về nguồn nước sinh hoạt thì ngân sách trung ương hỗ trợ mỗi hộ 0,5 tấn xi măng (xi măng đảm bảo mác tối thiểu 300 kg/cm2) tại thôn, bản để làm bể chứa nước hoặc hỗ trợ 300.000đ/hộ để đào giếng hoặc tạo nguồn nước khác; đối với các hộ không tự làm được bể hoặc lu chứa nước, căn cứ khả năng nguồn vốn, địa phương tổ chức cấp lu, stéc chứa nước bằng nhựa, thép hoặc bằng xi măng cấp cho đồng bào tại thôn, bản.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện như đối với xây dựng công trình hạ tầng của chương trình 135; vốn hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 134/TTg và lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác.&nbsp;&nbsp;&nbsp; &nbsp;&nbsp;&nbsp;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Đất sản xuất và đất ở</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; a) Hộ chưa có hoặc chưa đủ đất ở được đưa vào diện thụ hưởng chính sách hỗ trợ là hộ quy định tại điểm a, khoản 1. mục II của Thông tư này và phải có một trong các điều kiện sau đây:&nbsp;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Chưa có đất ở;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Hộ đã có đất ở nhưng diện tích dưới mức quy định của Quyết định 134/TTg hoặc dưới mức quy định của địa phương ( đối với thành phố, thị xã, thị trấn), căn cứ quỹ đất ở từng địa phương và điều kỉện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; b) Hộ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất được đưa vào diện thụ hưởng chính sách hỗ trợ là hộ quy định tại điểm a, khoản 1. mục II của thông tư này và phải có một trong các điều kiện sau đây:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Chưa có đất sản xuất;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Đã có đất sản xuất nhưng chưa đủ mức quy định theio Quyết định 134/TTg (dưới 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc dưới 0,25 ha đất ruộng lúa 1 vụ hoặc dưới 0,5 ha ruộng nương, rẫy) hoặc mức quy định cao hơn ở các địa phương mà Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản quy định trước đây;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Việc giải quyết cho những hộ đã có đất sản xuất nhưng chưa đủ diện tích theo quy định trên, căn cứ điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; c) Quỹ đất sản xuất và đất làm nhà ở gồm các loại đất theo quy định tại điều 3. QĐ 134/TTg</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; d) Mức hỗ trợ&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Đất khai hoang, đất nông lâm trường giao cho hộ sản xuất, đất nhận chuyển nhượng lại của hộ có nhiều đất, đất khai hoang tập trung giao lại cho hộ gia đình được ngân sách trung ương hỗ trợ bình quân mức 5 triệu đồng /ha. Tùy điều kiện của từng địa phương có thể hỗ trợ mức cao hơn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;<STRONG> IV. QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN NGUỒN VỐN HỖ TRỢ.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1) Lập đề án và phân bổ dự toán</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ kết quả bình xét các hộ của các huyện, tổng hợp, phê duyệt đề án và lập dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình gửi Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc để tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương để thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định 134/TTg</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Căn cứ số bổ sung có mục tiêu được Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hỗ trợ hàng năm và nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác, Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án phân bổ chi tiết chi từng huyện trình Hội đồng nhân dân quyết định. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán cho các huyện chi tiết theo từng chính sách, Ủy ban nhân dân huyện quyết định phân bổ và thông báo cho từng xã chi tiết cho từng chính sách và từng hộ dân được hưởng theo danh sách đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Ủy ban nhân dân xã thông báo đến từng hộ dân về chính sách được hưởng, mức hỗ trợ... theo danh sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2) Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ&nbsp;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh hàng quý Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương theo tiến độ thực hiện. Đối với tỉnh, trên cơ sở dự toán đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các huyện, Sở Tài chính làm thủ tục bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện. Phòng Tài chính huyện phối hợp với Kho bạc nhà nước thực hiện quản lý và cấp phát theo các mục tiêu cho các đối tượng thụ hưởng theo tiến độ thực hiện.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Việc cấp phát thanh toán cho từng chính sách, tứng đối tượng được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3) Hạch toán kế toán và quyết toán</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Số kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 134/TTg được hạch toán, quyết toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;<STRONG>&nbsp; V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 1. Ủy ban Dân tộc là cơ quan thường trực chủ trì phối hợp các Bộ, ngành: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp &amp; Phát triển Nông thôn giúp Thủ tướng Chính phủ tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 2. Các Bộ. ngành có liên quan căn cứ vào nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 134/TTg và văn bản số 1401/CP-NN ngày 28/9/2004 của thủ tướng Chính phủ, phối hợp với Ủy ban Dân tộc để triển khai thực hiện những nội dung có liên quan.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách. Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính sách. Tổ chức điều tra, lập và phê duyệt đề án giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Trong đề án phải thể hiện rõ được nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn huy động và thời gian hoàn thành;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Căn cứ điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, tăng cường Ban chỉ đạo Chương trình 135 các cấp để thực hiện Quyết định 134/TTg hoặc thành lập mới Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 134/TTg nếu thấy cần thiết; cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo là cơ quan làm công tác dân tộc tỉnh, thành phố;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ 3 tháng 1 lần, kết thúc năm có báo cáo sơ kết đánh giá về Ủy ban Dân tộc và Bộ, ngành có liên quan;</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Căn cứ Thông tư này Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa và hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương để thực hiện có hiệu quả chính sách.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG>VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo./.</FONT></P>
<P>
<TABLE width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD align=middle width="19%">
<P align=center><FONT size=2>KT. BỘ TRƯỞNG<BR>BỘ NN &amp; PTNT<BR>THỨ TRƯỞNG</FONT></P></TD>
<TD align=middle width="19%">
<P align=center><FONT size=2>KT.BỘ TRƯỞNG<BR>BỘ XÂY DỰNG<BR>THỨ TRƯỞNG</FONT></P></TD>
<TD align=middle width="19%">
<P align=center><FONT size=2>KT. BỘ TRƯỞNG<BR>BỘ TÀI CHÍNH<BR>THỨ TRƯỞNG</FONT></P></TD>
<TD align=middle width="21%">
<P align=center><FONT size=2>KT. BỘ TRƯỞNG<BR>BỘ KẾ HOẠCH&amp; ĐẦU TƯ&nbsp;<BR>THỨ TRƯỞNG</FONT></P></TD>
<TD align=middle width="22%">
<P align=center><FONT size=2>KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM<BR>ỦY BAN DÂN TỘC<BR>PHÓ CHỦ NHIỆM</FONT></P></TD></TR>
<TR>
<TD align=middle width="19%">
<P align=center><FONT size=2>(Đã ký) </FONT>
<P align=center><FONT size=2><STRONG>Hứa Đức Nhị</STRONG></FONT></P></TD>
<TD align=middle width="19%">
<P align=center><FONT size=2>(Đã ký) </FONT>
<P align=center><FONT size=2><STRONG>Tống Văn Nga</STRONG></FONT></P></TD>
<TD align=middle width="19%">
<P align=center><FONT size=2>(Đã ký) </FONT>
<P align=center><FONT size=2><STRONG>Huỳnh Thị Nhân</STRONG></FONT></P></TD>
<TD align=middle width="21%">
<P align=center><FONT size=2>(Đã ký) </FONT>
<P align=center><FONT size=2><STRONG>Trương Văn Đoan</STRONG></FONT></P></TD>
<TD align=middle width="22%">
<P align=center><FONT size=2>(Đã ký) </FONT>
<P align=center><FONT size=2><STRONG>Hoàng Công Dung</STRONG></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.