Số ký hiệu văn bản

1401/CP-NN

Loại văn bản Công văn
Ngày ban hành 27/09/2004
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Công văn số 1401/CP-NN ngày 28/ 9/2004 của Chính phủ về việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Cơ quan ban hành
  • Chính Phủ
Lĩnh vực văn bản
  • Chương trình 134
Người ký
<P align=center><FONT size=2><STRONG>&nbsp;</STRONG></FONT><FONT size=2><STRONG>CÔNG VĂN<BR>Số 1401/CP-NN ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ<BR>Về việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ<BR>_____________________</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Xét đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương tại Hội nghị triển khai thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và để thực hiện đồng bộ, thống nhất, có hiệu quả các quy định tại Quyết định trên và các cơ chế, chính sách đã ban hành trước đây, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;<STRONG>&nbsp;&nbsp; 1. Về phạm vi, đối tượng và mức hỗ trợ.<BR></STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; a) Về phạm vi, đối tượng:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 134) thực hiện trong phạm vi cả nước nhằm hỗ trợ trực tiếp về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 134.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Ngoài những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 134, hộ di đân tự do nay được các tỉnh nơi đến đưa vào quy hoạch, kế hoạch định canh, định cư của địa phương và các dự án ổn định dân cư tự do; hộ di dân tự do nay trở về quê cũ (thuộc địa phương nơi đi), thì các đối tượng này cũng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 134.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Trường hợp, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đã được hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở, nhà ở theo các quy định trước đây, nhưng đến nay vẫn là hộ nghèo, chưa đủ đất sản xuất, đất ở, có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 134.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; b) Về mức hỗ trợ:</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Mức hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn thực hiện theo quy định tại Quyết định 134. Trường hợp mức hỗ trợ theo các Quyết định trước đây của Thủ tướng Chính phủ mà cao hơn so với mức hỗ trợ quy định tại Quyết định 134 thì cho phép các tỉnh được tiếp tục thực hiện theo mức hỗ trợ trước đây.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, căn cứ các quy định hiện hành và tình hình cụ thể của từng địa phương quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp. Đối với số hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nghèo sinh sống ở các thành phố, thị xã, các tỉnh cần có chính sách ưu tiên giải quyết công ăn, việc làm để đồng bào sớm thoát nghèo và nâng cao thu nhập.<BR></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;<STRONG> 2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh có số đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có trách nhiệm:</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Tổ chức quán triệt thực hiện Quyết định 134 và các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, tạo cuộc vận động giúp đỡ đồng bào một cách thiết thực, hiệu quả với cách làm chủ động và phù hợp với đặc thù của từng địa phương.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Chỉ đạo ngay việc điều tra, lập danh sách cụ thể, đúng đối tượng các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên địa bàn tỉnh mình (không quy định thời gian thường trú, được chính quyền cấp xã xác nhận là dân tại chỗ, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt), trên cơ sở đó lập và phê duyệt đề án giải quyết theo quy định tại Quyết định 134.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; - Cùng với việc thực hiện Quyết định 134, phải chỉ đạo tổ chức lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn để giúp đồng bào phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG>3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn</STRONG> có trách nhiệm hướng dẫn cụ th ể các địa phương (nơi có rừng) trong việc khai thác gỗ để làm nhà ở cho đồng bào theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời việc lợi dụng chính sách này để chặt, phá rừng trái p hép, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Đồng thời căn cứ quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các quy định khác có liên quan xem xét, giải quyết theo thẩm quyền đề nghị của các tỉnh về việc chuyển đổi mục đích đất rừng trồng kém hiệu quả để tạo quỹ đất hỗ trợ đồng<BR>bào</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG>4. Bộ Tài nguyên và Môi trường</STRONG> tăng cường kiểm tra, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện của các tỉnh, giúp các địa phương tháo gỡ khó khăn trong việc giải quyết thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, công tác quy hoạch, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp;<STRONG> 5. Bộ Tài chính</STRONG> chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan xây dựng chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giải quyết đất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2004.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG>6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư</STRONG> thống nhất với Bộ Tài chính bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2005 và năm 2006 để bổ sung có mục tiêu cho các địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 134/2004/ QĐ- TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT size=2>&nbsp;&nbsp;&nbsp; <STRONG>7. Uỷ ban Dân tộc</STRONG> chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ban hành Thông tư liên Bộ hướng dẫn việc thực hiện Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, bảo đảm trong 2 năm (2005- 2006) phải cơ bản thực hiện xong. Nãm 2005 tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ./.<BR>&nbsp;</FONT></P>
<P>
<TABLE width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD width="50%">
<P align=center><FONT size=2></FONT></P></TD>
<TD width="50%">
<P align=center><FONT size=2>KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ<BR>PHÓ THỦ TƯỚNG</FONT></P>
<P align=center><FONT size=2>&nbsp;</FONT><FONT size=2><STRONG>Nguyễn Tấn Dũng</STRONG><EM>(Đã ký)</EM></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.