<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>THÔNG TƯ<BR>Số 16/GD-ĐT NGÀY 14-8-1997<BR>HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢN QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ<BR></B>-----------------</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Ngày 14 tháng 8 năm 1997 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định số 2590/GD- ĐT ban hành bản qui định về tổ chức và hoạt động của các trường PTDTNT. Nay Bộ hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành bản quy định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>1. Tên trường</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Tên một trường PTDTNT được gọi như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trường PTDTNT + Tên địa phương (huyện, tỉnh hoặc tên do địa phương đặt)</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Ví dụ: - Trường PTDTNT huyện Bắc Hà (Lao Cai)</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Trường PTDTNT tỉnh Kiên Giang</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Trường PTDTNT N’ Trang Long tỉnh Đắc Lắc</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Tên trường ở các cụm xã tổ chức bán trú được gọi như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trường Phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT) + Tên địa phương đặt + Huyện</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Ví dụ: Trường PTDTBT Sùng Thàng huyện Mường Khương (Lao Cao)</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Các trường thuộc khu vực của TW làm nhiệm vụ "Dự bị đại học" do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho từng trường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>2. Mục đích mở trưòng và mục tiêu đào tạo của các trường PTDTNT.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Điều 1 và Điều 2 đã qui định mục đích mở trường và mục tiêu đào tạo của trường PTDTNT. ở nước ta trường PTDTNT ra đời là do yêu cầu của sự nghiệp cách mạng ở các vùng dân tộc, góp phần thực hiện chính sách dân tộc của nhà nước Việt Nam. Học sinh được đào tạo ở trường để trở thành những người tham gia tích cực vào công cuộc cải tạo và xây dựng quê hương miền núi, vùng dân tộc. Do đó mục tiêu đào tạo ở trường ngoài những mục tiêu như PT còn phải trang bị cho học sinh những hiểu biết về tổ quốc Việt Nam. về các dân tộc thiểu số, về truyền thống, phong tục tập quán của các dân tộc, về nền văn hóa củ từng dân tộc, về chính sách dân tộc và những cuộc vận động lới của Nhà nước ở các vùng dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>3. Vị trí - tính chất- nhiệm vụ của trường PTDTNT.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Điều 3,4,5 trong bản quy định đã nêu rõ vị trí, tính chất, nhiệm vụ của từng trường PTDTNT, cụ thể là: Mọi hoạt động của trường PTDTNT đều phải thể hiện tính chất PT, DâN TẫC và đặc điểm NT.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trường PTDTNT phải thực hiện những điều qui định trong Điều lệ trường PT, đồng thời phải chú ý đến tính chất dân tộc và đặc điểm nội trú khi tiến hành các hoạt động.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Sự kết hợp giữa "cái chung" (tính chất PT) và "cái riêng" (tính chất DT và đặc điểm NT) là đặc trưng quan trọng trong công tác giáo dục ở trường PTDTNT.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Ngoài những nhiệm vụ như các trường PT, trường PTDTNT không chỉ chăm lo giáo dục toàn diện học sinh mà còn phải thay mặt gia đình học sinh, cộng đồng các dân tộc và toàn xã hội nuôi dưỡng học sinh trong suốt quá trình học tập ở trường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>4. Hệ thống và qui mô của trường PTDTNT.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Điều 6 và điều 7 trong bản qui định đã chỉ rõ trường PTDTNT ở nước ta là một hệ thống liên tục từ các trường bán trú ở các cụm xã đến các trường dự bị ở các khu vực ở TW. Trong hệ thống này các trường ở tuyến dưới tạo nguồn đào tạo cho các trường ở tuyến trên.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b. Quy mô đào tạo của trường PTDTNT được hiểu là số lượng học sinh của trường trong từng năm học. Căn cứ vào qui mô đào tạo để lập kế hoạch tuyển học sinh mới hàng năm cho từng trường. Bình quân số học sinh một lớp ở trường PTDTNT từ 25 đến 30 học sinh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>5. Điều kiện mở trường.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Điều 9,10,11,12 đã qui định rõ điều kiện mở trường và việc thành lập, sát nhập hoặc giải thể trường PTDTNT, cụ thể như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Khi mở trường PTDTNT phải có đầy đủ các điều kiện đã nêu ở điều 9. Coi trọng chất lượng phát triển của các trường PTDTNT, không tuyển sinh ồ ạt, vượt quá khả năng đầu tư của Nhà nước và năng lực quản lý của nhà trường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Các trường bán trú ở cụm xã không tuyển học sinh các lớp đầu bậc tiểu học.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Các trường PTDTNT huyện cố gắng không mở các lớp tiểu học à cũng không mở các lớp PTTH.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>6. Công tác tuyển sinh.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Đối tượng:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối tượng vào học các trường PTDTNT được qui định ở điều 19 bao gồm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đối tượng chính vào học các trường PTDTNT là thanh thiếu niên qu tú các dân tộc thiểu số, bản thân và gia đình đã định cư lâu dài và ổn đinh ở vùng cao, vùng sâu, xa xôi, hẻo lánh... trình độ phát triển kinh tế xã hội còn thấp, đang thiếu cán bộ và có nhu cầu phải tạo nguồn đào tạo cán bộ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số ở các vùng khác nếu vẫn có nhu cầu tạo nguồn cán bộ cho dân tộc thì cũng thuộc diện đựơc tuyển chọn vào trường PTDTNT. Tỷ lệ số học sinh này hàng năm do Uỷ ban Nhân dân ấn định sau khi đã tuyển hết số học sinh ở phần trên.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Việc tuyển chọn học sinh người dân tộc Kinh vào học trường PTDTNT phải được Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét và quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. Tỷ lệ học sinh dân tộc người Kinh ở trường PTDTNT không quá 5% số học sinh trong trường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b Tiêu chuẩn:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Tiêu chuẩn học sinh học các trường PTDTNT được qui định như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Có lý lịch rõ ràng do Uỷ ban Nhân dân xã xác định nhận đảm bảo cho đi học.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Ở độ tuổi đi học các lớp theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với học sinh dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Có học bạ hợp lệ, bằng tốt nghiệp các bậc học theo yêu cầu tuyển sinh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Có sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm và không bị dị tật.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Có hộ khẩu thường trú của bản thân và gia đình ở khu vực tuyển từ 5 năm trở lên.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Một số điểm cần rõ thêm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Học sinh có lý lịch rõ ràng được hiểu theo những qui định hiện hành của Nhà nước. Song đối với trường PTDTNT thì học sinh phải là những người gia đình và bản thân không có liên quan với các tổ chức (đảng phái, tôn giáo....) phản động và có triển vọng đào tạo thành cán bộ hoặc những người lao động có văn hoá. Trường hợp học sinh đang học ở trường nếu phát hiện thấy bản thân hoặc gia đình có liên quan với các tổ chức phản động thì nhà trường phải báo cáo với cấp trên trực tiếp của trường để có biện pháp xử lý kịp thời. Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Tuổi học của học sinh không quá 3-4 tuổi so với học sinh phổ thông bình thường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Học bạ hợp lệ là học bạ chính và theo đúng những qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Trừ những học sinh mới xin vào học lớp 1).</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Uỷ ban Nhân dân xã xác nhận thời gian làm đơn xin học nếu học sinh và gia đình đã ở vùng tuyển 5 năm trở lên có đủ các tiểu chuẩn khác thì thuộc đối tượng tuyển.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c. Kế hoạch tuyển và tổ chức tuyển sinh:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Điều 20 đã nêu rõ kế hoặc tuyển và tổ chức thi tuyển sinh, nay nói rõ thêm như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Kế hoạch tuyển sinh vào các trường PTDTNT hàng năm do Sở Giáo dục và Đào tạo lập trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định. Kế hoạch này phải dựa trên cơ sở của qui hoạch đào tạo cán bộ của địa phương, phù hợp với qui mô của trường, từng bước phấn đấu để kế hoạch tuyển sinh cũng là kế hoạch sử dụng học sinh sau khi ra trường. Chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường hàng năm phải cụ thể tới từng khu vực (bản, làng, buôn, sóc... đối với trường cụm, xã đối với trường huyện và tỉnh...). Cần chú ý tăng tỷ lệ học sinh nữ các dân tộc thiểu số tương đương với học sinh nam. Hồ sơ thí sinh xin vào học trường PTDTNT do Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trường PTDTNT tổ chức thi tuyển, tuỳ điều kiện từng nơi, tiến hành cử tuyển hoặc thi tuyển.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Việc cử tuyển dành cho những đối tượng thuộc diện ưu tiên là những thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số có gia đình đã định canh định cư lâu dài ở vùng cao, vùng sâu, xa xôi hẻo lánh, nơi biên giới, hải đảo, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, phát triển giáo dục gặp nhiều khó khăn, có nhu cầu đào tao nguồn cán bộ. Chỉ tiêu tuyển cử cho từng trường cụ thể tới từng dân tộc từng bản, làng. Chú ý tới trình độ văn hoá của từng đối tượng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Việc thi tuyển được thực hiện ở những địa phương có số đơn xin thi vào nhiều hơn chỉ tiêu được hàng năm. Trường PTDTNT tổ chức thi tuyển theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Kết quả xét tuyển cần chú ý đến những học sinh ở các xã bản có ít hoặc không có nguồn đào tạo cán bộ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>7. Kế hoạch thực hiện đào tạo.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Kế hoạch đào tạo ở các trường về cơ bản cũng như kế hoạch đào tạo ở trường PY. Cần chú ý những điểm sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a. Kế hoạch dạy học:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nội dung chương trình sách giáo khoa là nội dung chương trình sách giáo khoa dùng chung các trường PT cùng bậc học trong cả nước. Hoạt động dạy và học của các trường PTDTNT phải hướng vào việc cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng thuộc hai diện cử tuyển và thi tuyển. Sau đây là một số vấn đề cụ thể:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Biên chế năm học áp dụng theo qui định chung đối với các trường, thời gian nghỉ (nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ đông, nghỉ các ngày lễ...) là 2 tháng. Thời gian nghỉ từng đợt do Sở Giáo dục - Đào tạo qui định. Thời gian ôn tập kiến thức do giáo viên bộ môn chuẩn bị, Hiệu trưởng duyệt và đưa vào kế hoạch.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Đối với những lớp số học sinh dưới 10 em thì tổ chức lớp ghép nhất là những lớp ở bậc tiểu học.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b. Kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trường PTDTNT được sử dụng quĩ thời gian ngoài giờ lên lớp để tổ chức ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức, bổ sung và mở rộng kiến thức cho học sinh. Giáo viên phụ trách lớp (bậc tiểu học) và giáo viên bộ môn (bậc phổ thông trung học) căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình của Bộ lên kế hoạch sử dụng thời gian ngoài giờ lên lớp để tổ chức cho học sinh học tập những tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên nằm trong kế hoạch được Hiệu trưởng duyệt tính vào giờ lên lớp trong tuần.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c. Kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Cùng với việc thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trương PTDTNT được phép sử dụng thời gian ngoài giờ lên lớp để tổ chức dạy nghề cho học sinh. Cần ưu tiên cho những nghề phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương như mộc, kỹ thuật trồng rừng, may, dệt thổ cẩm... Hàng năm tổ chức thi tay nghề và cấp chứng chỉ cho học sinh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d. Kế hoạch hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trường PTDTNT cần trú trọng hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, khai thác vốn văn nghệ truyền thống của các dân tộc. Hàng tháng tổ chức các hoạt động thi văn nghệ, TDTT giữa các khối lớp trong trường. Hàng năm các trường PTDTNT các cấp trong tỉnh cùng trường TW đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức liên hoan văn nghệ, TDTT toàn tỉnh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>8. Chế độ chính sách.</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trong khi chờ những qui định thống nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số điều sau đây để các địa phương vận dụng:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Học sinh các trường PTDTNT được đảm bảo các điều kiện về sinh hoạt và học tập theo các văn bản hiện hành của Nhà nước và địa phương. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Uỷ ban Nhân dân tỉnh có thể có những qui định bổ sung về chế độ cấp phát và học bổng cho các em. Hàng năm căn cứ vào định mức kinh phí cho từng học sinh, nhà trường có thể tổ chức cho học sinh đi tham quan, du lịch những nơi danh lam thắng cảnh của đất nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Các cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên trường PTDTNT được giao nhiệm vụ quản lý các hoạt động nội trú được hưởng phụ cấp nội trú theo các qui định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của các Bộ liên quan cũng như của địa phương. Những giáo viên dạy lớp ghép được hưởng phụ cấp dạy lớp ghép theo qui định hiện hành. Những giáo viên được Hiệu trưởng giao nhiệm vụ tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: Phụ đạo học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn học sinh học nghề, văn nghệ, thể dục thể thao... được qui đổi thời gian tham gia tổ chức những hoạt động này thành tiết chuẩn để tính định mức lao động. Việc xác định hệ số qui đổi của từng hoạt động phải đảm bảo công bằng hợp tình hợp lý nhằm động viên, khuyến khích giáo viên tham gia.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>9. Tổ chức và quản lý PTDTNT</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Việc tổ chức và quản lý trường PTDTNT được thực hiện theo những qui định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Việc định chỉ tiêu biên chế của các trường PTDTNT trong tỉnh do Uỷ ban Nhân dân quyết định. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế hàng năm Hiệu trưởng được quyền tuyển chọn giáo viên và công nhân viên. Sau một thời gian hợp đồng theo qui định của Nhà nước, Hiệu trưởng xét và đề nghị tuyển dụng cho từng trường hợp theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, Uỷ ban Nhân dân tỉnh ra quyết định tuyển dụng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>+ Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc quản lý các trường PTDTNT bao gồm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch phát triển cho từng trường trong từng năm học và xây dựng các điều kiện về kinh phí, về tổ chức và cán bộ trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Phối hợp với các ngành, các cấp tạo điều kiện cho các trường thực hiện kế hoạch đào tạo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Hướng dẫn các trường tổ chức các hoạt động giáo dục, kiểm tra các trường thực hiện nhiệm vụ năm học và chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên và học sinh.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trường hợp tỉnh phân cấp các huyện quản lý trường PTDTNT, Sở Giáo dục và Đào tao có kế hoạch phối hợp với Uỷ ban Nhân dân huyện để quản lý, nhất là về công tác chuyên môn.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Các cơ quan chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tao chịu trách nhiệm quản lý chuyên môn và nghiệp vụ, chỉ đạo hệ thống các trường PTDTNT theo những nội dung sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vụ Tiểu học quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các trường PTDTBT tại các cụm xã.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vụ Giáo dục Phổ thông quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trường PTDTNT, từng năm học có hướng dẫn chỉ đạo riêng cho phù hợp với đặc điểm tính chất và mục tiêu đào tạo của trường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vụ Kế hoạch và Tài chính quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trường chế độ chính sách đối với các bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Vụ Công tác Chính trị hướng dẫn công tác tuyển sinh và chế độ chính sách đối với học sinh, quản lý và sử dụng học sinh khi ra trường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Viện Khoa học Giáo dục nghiên cứu nội dung và phương pháp giáo dục trong các trường PTDTNT cho phù hợp với đặc điểm và tính chất của trường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tao xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý trường PTDTNT cho phù hợp với đặc trưng công tác quản lý của trường.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.</FONT></P>
<P>
<TABLE cellSpacing=0 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD vAlign=center width="50%">
<P></P></TD>
<TD vAlign=center width="50%">
<P align=center><FONT face=Arial size=2>KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<BR>THỨ TRƯỞNG</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Đã ký: PGS.PTS Trần Xuân Nhĩ</B></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>