Số ký hiệu văn bản

129/QĐ-UBDT

Loại văn bản Quyết định
Ngày ban hành 03/05/2007
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Quyết định số 129/QĐ-UBDT ngày 4/5/2007 của Ủy ban Dân tộc Ban hành Quy chế công tác văn thư của Uỷ ban Dân tộc
Cơ quan ban hành
  • Ủy ban Dân tộc
Lĩnh vực văn bản
  • Tổ chức - Hoạt động
Người ký
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUYẾT ĐỊNH<BR>Số 129/QĐ-UBDT ngày 4/5/2007 của Ủy ban Dân tộc</FONT><FONT face=Arial size=2><BR><B>Ban hành Quy chế công tác văn thư của Uỷ ban Dân tộc</B><BR>______________<BR></FONT></B></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Căn cứ Nghị định 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP, ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP, ngày 08/04/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ quốc gia;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Căn cứ Quyết định số140/2006/QĐ-UBDT ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Xét đề nghị của ông Chánh Văn phòng Uỷ ban.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUYẾT ĐỊNH:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 1. </B>Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác văn thư của Uỷ ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 2.</B> Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 168/1998/QĐ-UBDTMN của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc) ngày 10/12/1998.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 3. </B>Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.</FONT></P>
<TABLE width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD align=middle width="50%"></TD>
<TD align=middle width="50%">
<P align=center><FONT face=Arial size=2><STRONG>BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM<BR>ỦY BAN DÂN TỘC</STRONG></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2></FONT>&nbsp;</P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Ksor Phước</B><I> (Đã ký)</I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE>
<HR>

<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUY CHẾ<BR>Về công tác Văn thư của Uỷ ban Dân tộc<BR></B><I>(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/QĐ-UBDT, ngày 4 tháng 5 năm 2007</I></FONT><I> </I><FONT face=Arial size=2><I>của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)<BR></I><B>______________</B></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương I<BR>QUY ĐỊNH CHUNG</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Quy chế này áp dụng đối với các Vụ, đơn vị, cá nhân thuộc Uỷ ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Công tác văn thư quy định tại Quy chế này bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của Uỷ ban Dân tộc; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 2. Giải thích từ ngữ</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. “Bản thảo văn bản” là bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản của cơ quan;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. “Bản gốc văn bản” là bản thảo cuối cùng được người có thẩm quyền duyệt;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. “Bản chính văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung và thể thức văn bản được cơ quan ban hành. Bản chính có thể được làm thành nhiều bản có giá trị như nhau;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. “Bản sao y bản chính” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. “Bản trích sao” là bản sao một phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao phải được thực hiện từ bản chính;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6. “Bản sao lục” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y bản chính và trình bày theo thể thức quy định;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7. “Hồ sơ” là một tập văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có một (hoặc một số) đặc điểm chung như tên loại văn bản; cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; thời gian hoặc những đặc điểm khác, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan, đơn vị hoặc của một cá nhân;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>8. Lập hồ sơ” là việc tập hợp và sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 3. Trách nhiệm đối với công tác văn thư</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Lãnh đạo Uỷ ban, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban trong phạm vi quyền hạn được giao, có trách nhiệm chỉ đạo công tác văn thư, chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Mọi cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về công tác văn thư.</FONT><FONT face=Arial size=2>&nbsp;</FONT></P>
<P align=center><B><FONT face=Arial size=2>Chương II<BR>SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN</FONT><FONT face=Arial size=2>&nbsp;</FONT></B></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 4. Hình thức văn bản</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Các hình thức văn bản hình thành trong hoạt động của cơ quan Uỷ ban Dân tộc bao gồm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16/12/2002; Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Văn bản hành chính gồm có:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt), thông báo, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy uỷ nhiệm, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Các hình thức văn bản khác như: Văn bản chuyên ngành, Văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định cụ thể của các ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 5. Thể thức văn bản</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP, ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chuyên ngành, văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định cụ thể của các ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài được thực hiện theo thông lệ quốc tế.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 6. Soạn thảo văn bản</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16/12/2002; Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Việc soạn thảo văn bản khác được quy định như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, Lãnh đạo Uỷ ban giao cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn của văn bản cần soạn thảo;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Thu thập, xử lý thông tin có liên quan;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Soạn thảo văn bản;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Lãnh đạo Uỷ ban việc tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>- Trình duyệt bản thảo văn bản kèm theo tài liệu có liên quan (hồ sơ trình).</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 7. Duyệt bản thảo, việc sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bản thảo văn bản phải do người có thẩm quyền ký văn bản duyệt.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Trường hợp sửa chữa, bổ sung bản thảo văn bản đã được duyệt phải trình người duyệt xem xét, quyết định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 8. Đánh máy, nhân bản văn bản</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Việc đánh máy, nhân bản văn bản phải bảo đảm những yêu cầu sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Đánh máy đúng nguyên văn bản thảo, đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Trường hợp phát hiện có sự sai sót hoặc không rõ ràng trong bản thảo thì người đánh máy phải hỏi lại đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc người duyệt bản thảo đó;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Nhân bản đúng số lượng quy định;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Giữ gìn bí mật nội dung văn bản và thực hiện đánh máy, nhân bản theo đúng thời gian quy định.</FONT></P>
<P align=justify><B><FONT face=Arial size=2>&nbsp;</FONT><FONT face=Arial size=2>Điều 9. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành</FONT></B></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Đối với các văn bản trình Lãnh đạo Uỷ ban ký, thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản ký tắt vào cuối dòng cuối cùng của văn bản, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ trình đến Phòng Tổng hợp, Văn phòng Uỷ ban. Phòng Tổng hợp giúp Chánh Văn phòng Uỷ ban thực hiện trách nhiệm được quy định tại Điều 19, Chương IV, Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc được ban hành tại Quyết định số 140/2006/QĐ-UBDT ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 10. Ký văn bản</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1.Thẩm quyền ký văn bản thực hiện theo Điều 26, Chương VI, Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc được ban hành tại Quyết định số 140/2006/QĐ-UBDT ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với các văn bản do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thì Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm trình Lãnh đạo Uỷ ban duyệt nội dung và có ý kiến đồng ý cho phép ký.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2 Khi ký văn bản không dùng bút chì; không dùng mực đỏ hoặc các loại mực dễ phai.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Văn bản sau khi Lãnh đạo Uỷ ban đã ký, sẽ được Phòng Tổng hợp tiếp nhận, vào sổ theo dõi và chuyển đến Phòng Hành chính - Quản trị để làm thủ tục phát hành Văn bản đi. Không trả văn bản Lãnh đạo Uỷ ban ký cho các đơn vị chủ trì soạn thảo tự phát hành.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Toàn bộ Hồ sơ trình Lãnh đạo Uỷ ban ký (trừ những hồ sơ liên quan đến tổ chức cán bộ), sau khi phát hành văn bản Phòng Hành chính - Quản trị có trách nhiệm giữ lại, tổ chức bảo quản và định kỳ hàng năm chuyển cho Lưu trữ cơ quan để tổ chức quản lý.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Hồ sơ các văn bản do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban sẽ được lưu tại các đơn vị tổ chức bảo quản và định kỳ hàng năm chuyển cho Lưu trữ cơ quan để tổ chức quản lý.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trường hợp Vụ, đơn vị cần lưu trữ để theo dõi thì được giữ bản sao.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 11. Bản sao văn bản</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Các hình thức bản sao được quy định tại Quy chế này gồm bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thể thức bản sao được quy định như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Hình thức sao: sao y bản chính hoặc trích sao, hoặc sao lục; tên cơ quan, tổ chức sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản; nơi nhận.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục được thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này có giá trị pháp lý như bản chính.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Bản sao chụp cả dấu và chữ ký của văn bản không được thực hiện theo đúng thể thức quy định tại khoản 2 của Điều này, chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương III<BR>QUẢN LÝ VĂN BẢN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU</B></FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><STRONG>Mục 1<BR>QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nghiệp vụ quản lý văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 12. Trình tự quản lý văn bản đến</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến Uỷ ban Dân tộc phải được quản lý theo trình tự sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Trình, chuyển giao văn bản đến;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 13. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại văn thư cơ quan, để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết. Trừ những trường hợp chuyển thẳng đến Lãnh đạo Uỷ ban và có ý kiến chỉ đạo giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 14. Trình, chuyển giao văn bản đến</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Văn bản đến phải được kịp thời trình cho người có trách nhiệm và chuyển giao cho các đơn vị, cá nhân giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Với những trường hợp cụ thể thì xử lý như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Những văn bản thuộc loại “Tuyệt mật” (ký hiệu là A); “Tối mật” (Ký hiệu là B); “Mật” (Ký hiệu là C) và những bì công văn có ghi “chỉ người có tên mới được bóc bì”; Văn bản gửi các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng thì Văn phòng không bóc bì mà chỉ ghi vào sổ số công văn ngoài bì và chuyển đến đúng người nhận. Nếu người có tên trên bì công văn đi vắng thì chuyển đến Chánh Văn phòng hoặc Phó chánh Văn phòng phụ trách Tổng hợp để xin ý kiến giải quyết (với các loại văn bản hoả tốc, mời họp). Trường hợp cả Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng đi vắng thì Trưởng phòng Tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban để xử lý theo quy định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Những văn bản, tài liệu có độ mật “A”, “B” và “C” mà ngoài bì không ghi chỉ dẫn gì khác, ngoài hàng chữ: “Kính gửi Uỷ ban Dân tộc” thì Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách Tổng hợp được bóc bì, đăng ký vào sổ theo dõi của Văn thư và trình Lãnh đạo Uỷ ban để xin ý kiến xử lý.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Đối với các Văn bản gửi cho Uỷ ban Dân tộc, Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc đến ngoài giờ, có dấu chỉ khẩn, mật thì giao cho Trưởng phòng Hành chính-Quản trị chịu trách nhiệm xem xét nội dung sau đó báo cáo cho Lãnh đạo Văn phòng để xử lý, riêng những văn bản hoả tốc, gửi đích danh Lãnh đạo Uỷ ban, bộ phận Văn thư có trách nhiệm chuyển kịp thời đến tận tay Lãnh đạo Uỷ ban, trường hợp Lãnh đạo Uỷ ban đi công tác vắng thì báo cáo Lãnh đạo Văn phòng để giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ gìn bí mật nội dung văn bản.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 15. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc giao cho Chánh Văn phòng Uỷ ban có trách nhiệm thực hiện công việc sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Xem xét, xử lý ban đầu toàn bộ văn bản đến Uỷ ban Dân tộc hàng ngày (do bộ phận Văn thư chuyển đến) và chuyển cho Vụ, đơn vị nghiên cứu, xử lý trong thời hạn không quá 1 ngày làm việc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Theo dõi đôn đốc cho các đơn vị giải quyết văn bản đến, hàng tuần tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban để xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Uỷ ban.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Đối với những văn bản quan trọng, khẩn thì Chánh Văn phòng thực hiện ngay theo yêu cầu để xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Uỷ ban.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Trách nhiệm của các Vụ, đơn vị: Với những văn bản có nội dung yêu cầu phải tổ chức thực hiện, trong thời gian 2 ngày (ngày làm việc) kể từ khi nhận được văn bản, các Vụ, đơn vị có trách nhiệm tham mưu đề xuất báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Lãnh đạo Uỷ ban có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản trình xử lý công việc trong thời hạn không quá 2 ngày theo sự uỷ nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và những văn bản đến thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách (kể cả đồng ý với nội dung trình tham mưu xử lý hoặc không đồng ý).</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><STRONG>Mục 2<BR>QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nghiệp vụ quản lý văn bản đi được thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 16. Trình tự quản lý văn bản đi</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Lãnh đạo Phòng Hành chính - Quản trị có trách nhiệm giúp cho Lãnh đạo Văn phòng kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản trước khi đóng dấu, phát hành văn bản. Tất cả văn bản do cơ quan phát hành (sau đây gọi chung là văn bản đi) Văn bản đi là văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành. phải được quản lý theo trình tự sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng của văn bản;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có);</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Đăng ký văn bản đi;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. Lưu văn bản đi.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 17. Chuyển phát văn bản đi</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Văn bản đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng Fax hoặc chuyển qua mạng để thông tin nhanh (đồng thời với việc gửi bản chính văn bản).</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 18. Việc lưu văn bản đi</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Mỗi văn bản đi phải lưu ít nhất hai bản chính; một bản lưu tại văn thư cơ quan và một bản lưu trong hồ sơ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Bản lưu văn bản đi tại văn thư cơ quan phải được sắp xếp thứ tự đăng ký.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Bản lưu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quan trọng khác của cơ quan phải được làm bằng loại giấy tốt, có độ pH trung tính và được in bằng mực bền lâu.</FONT></P>
<P align=center><STRONG><FONT face=Arial size=2>Mục 3<BR>LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH VÀ GIAO NỘP</FONT> <FONT face=Arial size=2>TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ HIỆN HÀNH CỦA CƠ QUAN</FONT></STRONG></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Nghiệp vụ lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành được thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 19. Trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan Uỷ ban</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Hàng năm bộ phận lưu trữ có trách nhiệm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Phối hợp với các đơn vị, cá nhân xác định hồ sơ, tài liệu cần thu thập;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp và thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Chuẩn bị kho tàng và các phương tiện để tiếp nhận tài liệu;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. Tổ chức tiếp nhận tài liệu và lập “Biên bản giao nhận tài liệu”.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và “Biên bản giao nhận tài liệu” được lập thành hai bản theo mẫu thống nhất do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước hướng dẫn. Đơn vị hoặc cá nhân nộp lưu và lưu trữ của cơ quan, tổ chức giữ mỗi loại một bản.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 20. Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành và yêu cầu đối với hồ sơ được lập</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành bao gồm:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Mở hồ sơ;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Kết thúc và biên mục hồ sơ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cơ quan;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương đối đồng đều như không tách rời, không chắp vá, không nhoè mực...</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 21. Giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành của cơ quan</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong cơ quan:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Các đơn vị và cá nhân trong cơ quan phải giao nộp những hồ sơ, tài liệu có giá trị lưu trữ vào lưu trữ hiện hành của cơ quan theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Trường hợp đơn vị hoặc cá nhân cần giữ lại những hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu thì phải lập danh mục gửi cho lưu trữ hiện hành của cơ quan nhưng thời hạn giữ lại không được quá hai năm.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Mọi cán bộ, công chức, viên chức trước khi nghỉ hưu, thôi việc hay chuyển công tác khác đều phải bàn giao lại hồ sơ, tài liệu cho đơn vị hay người kế nhiệm.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thời hạn giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành được quy định như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Tài liệu hành chính: sau một năm kể từ năm công việc kết thúc và chỉ lưu giữ bản chính.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ: sau một năm kể từ năm công trình được nghiệm thu chính thức;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Tài liệu xây dựng cơ bản: sau ba tháng kể từ khi công trình được quyết toán;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d) Tài liệu ảnh, phim điện ảnh; mi-crô-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình và tài liệu khác: sau ba tháng kể từ khi công việc kết thúc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Thủ tục giao nộp</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Khi giao nộp tài liệu phải lập hai bản “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và hai bản “Biên bản giao nhận tài liệu”. Đơn vị hoặc cá nhân giao nộp tài liệu và lưu trữ hiện hành của cơ quan, giữ mỗi loại một bản.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 22. Trách nhiệm đối với công tác lập hồ sơ và giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Lãnh đạo Uỷ ban có trách nhiệm chỉ đạo công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính - Quản trị, người được giao trách nhiệm có nhiệm vụ:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Tham mưu cho Lãnh đạo Uỷ ban trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đối với các đơn vị;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành tại Cơ quan.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Thủ trưởng các đơn vị trong cơ quan chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Uỷ ban về việc lập hồ sơ, bảo quản và giao nộp hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào lưu trữ của cơ quan.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc, mỗi cá nhân phải lập hồ sơ về công việc đó.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><STRONG>Mục 4<BR>QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU</STRONG></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 23. Quản lý và sử dụng con dấu</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Việc quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định của Quy chế này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Con dấu của cơ quan phải được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu tại cơ quan. Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d) Không được đóng dấu khống chỉ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Việc sử dụng con dấu của cơ quan và con dấu của văn phòng hay của đơn vị trong cơ quan được quy định như sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Những văn bản do cơ quan ban hành phải đóng dấu của cơ quan;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Những văn bản do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi quyền hạn được giao phải đóng dấu của văn phòng hay dấu của đơn vị đó.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 24. Đóng dấu</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan hoặc tên của phụ lục.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của cơ quan.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương IV<BR>TỔ CHỨC THỰC HIỆN</B></FONT></P>
<P align=justify><STRONG><FONT face=Arial size=2><B>Điều 25. Trách nhiệm thực hiện</B></FONT></STRONG></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban và toàn thể cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm thi hành Quy chế này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Vụ trưởng các vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban có trách nhiệm xử lý văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ, đơn vị; quản lý, chỉ đạo việc lập hồ sơ và đôn đốc việc chuyển giao cho lưu trữ cơ quan đúng quy định tại Điều 12 của quy chế này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Chánh Văn phòng Uỷ ban có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này trong cơ quan và chỉ đạo việc nghiên cứu đổi mới công tác Văn phòng, chủ động áp dụng công nghệ tin học vào việc cải tiến thủ tục hành chính của cơ quan theo quy định của Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Giám đốc Trung tâm Tin học có trách nhiệm quản lý, vận hành mạng máy tính, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý, khai thác thông tin trên mạng, phục vụ kịp thời, có chất lượng, hiệu quả đối với yêu cầu của Uỷ ban.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc chưa phù hợp cần bổ sung, điều chỉnh, các Vụ, đơn vị phản ánh về Văn phòng để tổng hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định./.</FONT></P>
<TABLE cellSpacing=0 cellPadding=7 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD vAlign=top width="49%">
<P align=justify><FONT face=Arial size=2></FONT>&nbsp;</P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2></FONT>&nbsp;</P></TD>
<TD vAlign=top width="51%">
<P align=center><FONT face=Arial size=2><STRONG>BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM<BR></STRONG></FONT><FONT face=Arial size=2><STRONG><BR><BR></P></STRONG></FONT>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><STRONG>Ksor Phước</STRONG><I> (Đã ký)</I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.