Số ký hiệu văn bản

172/QĐ-UBDT

Loại văn bản Quyết định
Ngày ban hành 04/06/2007
Ngày có hiệu lực

Trích yếu Quyết định số 172/QĐ-UBDT ngày 05/6/2007 của Ủy ban Dân tộc quy định về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc
Cơ quan ban hành
  • Ủy ban Dân tộc
Lĩnh vực văn bản
  • Tổ chức - Hoạt động
Người ký
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUYẾT ĐỊNH<BR>Số 172/QĐ-UBDT ngày 05/6/2007 của Ủy ban Dân tộc<BR>Quy định về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc<BR></B>___________________</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ Luật sửa đổi, bỗ sung một số điều của Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo";</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc"</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban và Chánh văn phòng Ủy ban Dân tộc</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUYẾT ĐỊNH:</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 1.</B> Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc".</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 2. </B>Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 3.</B> Các ông Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.</FONT></P>
<P>
<TABLE id=table1 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD align=middle width="65%">&nbsp;</TD>
<TD align=middle width="34%"><FONT face=Arial size=2><STRONG>BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM</STRONG></FONT>
<P>&nbsp;</P>
<P><FONT face=Arial size=2><B>Ksor Phước</B> <I>(đã ký)</I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>
<HR>

<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>QUY ĐỊNH<BR>Về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc<BR><I>(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBDT ngày05/6/2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)<BR></I></B>_______________</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương I<BR>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 1. </B>Đối tượng, phạm vi điều chỉnh</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Quy định này được áp dụng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp cảu cơ quan Ủy ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 2.</B> Đơn, ý kiến khiếu nại, tố cáo do công dân gửi đến cơ quan Ủy ban Dân tộc các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban phải được xử lý kịp thời, giải quyết đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 53/2005/NĐ - CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ" Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo".</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 3.</B> Đơn, ý kiến khiếu nại, tố cáo do công dân gửi đến hoặc phản ánh với cơ quan Ủy ban Dân tộc, sau khi nhận được, các Vụ, đơn vị, cá nhân phải chuyển cho Thanh tra Ủy ban để vào sổ tổng hợp, theo dõi việc xem xét, giải quyết (trong trường hợp khi chuyển đổi đơn phải thực hiện đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Khiếu nại, tố cáo);</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm phân loại đơn thư, ý kiến, xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Khiếu nại, tố cáo và văn bản Quy định này;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đơn gửi đích danh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban, Phó Chủ nhiệm Ủy ban thư ký Bộ trưởng, công chức giúp việc Phó Chủ nhiệm có trách nhiệm nghiên cứu, báo cáo để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban, Phó Chủ nhiệm Ủy ban quyết định việc xử lý; Đối với đơn kiến nghị, phản ánh, hỏi, góp ý...(không có nội dung khiếu nại), Thanh tra Ủy ban xem xét, nếu liên quan đến lĩnh vực quản lý của Vụ, đơn vị nào thì chuyển đến cho Vụ, đơn vị đó xem xét, giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 4.</B> Khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của mình thì Thủ trưởng Vụ, đơn vị có trách nhiệm tổ chức việc xác minh, kết luận, kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban, ý kiến giải quyết. Sau khi có kết quả giải quyết, Vụ, đơn vị đó phải gửi thông báo cho Thanh tra Ủy ban để tổng hợp, theo dõi.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 5.</B> Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của Vụ, đơn vị mình;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với những đơn có nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì gửi đến Thanh tra Ủy ban để xử lý theo thẩm quyền;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với những đơn kiến nghị của công dân có nội dung liên quan đén giải quyết chế độ, chính sách thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì báo cáo lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, xin ý kiến giải quyết hoặc chuyển&nbsp; đến các Vụ, đơn vị chức năng để xem xét, giải quyết và trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kết quả giải quyết, thủ trưởng Vụ, đơn vị phải báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 6.</B> Đơn khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Ủy ban chuyển đến theo sự ủy quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm thì Thủ trưởng Vụ, đơn vị có trách nhiệm giải quyết. Khi giải quyết xong hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Thủ trưởng Vụ, đơn vị phải báo cáo bằng văn bản kết quả giải quyết để Thanh tra Ủy ban tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về giải quyết khiếu nại, tố cáo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 7. </B>Đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo cần phải thành lập đoàn thanh tra của Ủy ban Dân tộc để xác minh, tùy theo tính chất vụ việc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban hoặc Chánh Thanh tra Ủy ban ra quyết định thành lập đoàn thanh tra. Các Vụ, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cử cán bộ đúng thành phần tham gia đoàn thanh tra.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 8.</B> Các ông (bà) Chánh Văn Phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ xác minh, kết luận, kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo trách nhiệm cụ thể được giao tại bản Quy định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 9.</B> Thanh tra Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Hướng dẫn, đôn đốc các Vụ, đơn vị trực thuộc trong việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm theo quy định của Thanh tra Chính phủ.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 10.</B> Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Ủy ban Dân tộc, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban Dân tộc được thực hiện theo quy định tại Điều 27, mục 1, chương III, Nghị định số 99.2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương II<BR>QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 11.</B> Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có trách nhiệm</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp người có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải chấp hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Khi nhận được văn bản kiến nghị hoặc yêu cầu của Tổng thanh tra, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có trách nhiệm xem xét lại vụ việc khiếu nại. Thời hạn trình tự, thủ tục xem xét lại vụ việc khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d) Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng Vụ, đơn vị cấp dưới đã có quyết định hành chính hành vi hành chính bị khiếu nại thực hiện trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo".</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có thẩm quyền</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban là Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c)Giải quyết khiếu nại&nbsp; có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc mà Chủ tịch Ủy ban Nhân dân, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh; khiếu nại mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc đã giải quyết lần đầu còn những kiếu nại;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d) Chủ trì hoặc tham gia giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo kiến nghị của Tổng Thanh tra.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>e) Giả quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị trực thuộc đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại này là quyết định cuối cùng.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>g) Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quy định tại điểm b và điểm c khoản 2, quy định tại khoản 5 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 12. </B>Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Chánh Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Tổng hợp tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Vụ, đơn vị nào những đã quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Chánh Thanh tra Ủy ban chuyển để yêu cầu thủ trưởng Vụ, đơn vị đó giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết. Trường hợp cần thiết thì kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xử lý đối với tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết đó.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy đinh của pháp luật.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Chánh Thanh tra Ủy ban có thẩm quyền</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại kỷ luật công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban khi được giao;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Xử lý các đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d) Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc theo ủy quyền quản lý công tác tổ chức, cán bộ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban; khi phát hiện có vi phạm pháp luật thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xử lý; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác này trong phạm vi quản lý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 13.</B> Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng Vụ, đơn vị hoặc cán bộ, công chức, viên chức do mình trực tiếp quản lý thì phân công cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để Thủ trưởng giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức do Thủ trưởng Vụ, đơn vị ký thì giao cho bộ phận tổ chức cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để Thủ trưởng giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc cơ quan báo chí chuyển đến thì Thủ trưởng Vụ, đơn vị chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d) Khi giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng Vụ, đơn vị phải ra quyết định giải quyết khiếu nại với nội dung theo quy định tại Điều 38, Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo; không được dùng công văn, thông báo hoặc hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>đ) Thủ trưởng Vụ, đơn vị có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan, bộ phận quản lý nhân sự hoặc cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>e) Khi kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giải quyết khiếu nại kèm theo dựa thảo quyết định giải quyết khiếu nại với nội dung theo quy định tại điều 38, Điều 39, Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo; không được dùng công văn, thông báo hoặc hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định như sau</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình của bán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết các quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức do mình ban hành theo quy định của pháp luật về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương III<BR>QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 14.</B> Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố cáo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có trách nhiệm</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có thẩm quyền</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Giải quyêt tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Vụ, đơn vị trực thuộc và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Giải quyết tố cáo mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị đã giải quyết theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền quản lý công tác tổ chức, cán bộ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban nhưng còn tố cáo và có cơ sở để thụ lý giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 15.</B> Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố cáo của Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Chánh Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện các nội dung quản lý nhà nước công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Hướng dẫn các vụ, đơn vị thuộc xử lý đơn tố cáo, giải quyết tố cáo, thi hành quyết định xử lý tố cáo;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>c) Tổng hợp tình hình tố cáo và giải quyết tố cáo thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Chánh Thanh tra Ủy ban có thẩm quyền</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban khi được giao;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 16.</B> Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố cáo cảu Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Trách nhiệm giải quyết tố cáo</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ trưởng Vụ, đơn vị trực tiếp quản lý thì Thủ trưởng phân công cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để Thủ trưởng giải quyết theo thẩm quyền.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>b) Tố cáo hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Vụ, đơn vị mình.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 17.</B> Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố cáo của Thanh tra Ủy ban Dân tộc</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Chuyển đơn tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ cho Thủ trưởng Vụ, đơn vị xem xét gải quyết, nếu người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của Vụ, đơn vị đó.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Chuyển đơn tố cáo thuộc hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ cho Thủ trưởng Vụ, đơn vị xác minh, kết luận và phối hợp với Thanh tra Ủy ban để kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giải quyết, nếu người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của Vụ, đơn vị đó.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, cấp phó của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thì Thanh tra Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quyết định việc giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì giao cho Vụ, đơn vị có chức năng liên quan xác minh, kết luận, kiến nghị để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giải quyết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. Tố cáo mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị đã giải quyết nhưng có biểu hiện vi phạm pháp luật thì Thanh tra Ủy ban xác minh, kết luận, kiến nghị với người đã giải quyết tố cáo đó xem xét giải quyết lại.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>6. Tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện kiểm soát xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>7. Không xem xét, giải quyết những đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm bằng chứng mới.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương IV<BR>CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 18.</B> Công tác tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi,&nbsp; bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo", Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân, Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 19.</B> Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phải có lịch tiếp công, tuỳ theo yêu cầu của công việc để bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ nhiệm Uỷ ban tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phải bố trí thời gian để tiếp công dân 1 buổi.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Chỉ đạo Thanh tra Uỷ ban, Văn phòng Uỷ ban và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 20.</B> Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban Dân tộc</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bố trí phòng tiếp công dân các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Uỷ ban Dân tộc; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Uỷ ban khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Bố trí lịch để lãnh đạo Uỷ ban tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra Uỷ ban.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 21.</B> Trách nhiệm của Thanh tra Uỷ ban</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Yêu cầu Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan cử cán bộ có năng lực cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Chủ động phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài kiệu (khi có yêu cầu) để lãnh đạo Ủy ban tiếp công dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5. Thực hiện chế độ báo cáo với lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và Tổng Thanh tra về công tác tiếp công dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 22.</B> Trách nhiệm của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Ủy ban trong việc tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Ủy ban để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban và yêu cầu của Thanh tra Ủy ban.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 23.</B> Trách nhiệm của Trưởng Cơ quan Thường trực khu vực Tây Bắc, khu vực Tây Nguyên và khu vực đồng bằng sông Cửu Long</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Ngoài trách nhiệm đã nêu tại điểm 1, điểm 2, của Điều 24, Trưởng Cơ quan Thường trực khu vực Tây Bắc, khu vực Tây Nguyên và khu vực đồng bằng sông Cửu Long còn có trách nhiệm sau:</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>1. Bố trí phòng tiếp và cán bộ thường trực tiếp công dân trên địa bàn khu vực được phân công phụ trách, tại phòng tiếp dân của cơ quan. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>2. Phải có lịch tiếp công dân, tùy theo yêu cầu việc để bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Trưởng Cơ quan Thường trực có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng cơ quan tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi tháng Trưởng Cơ quan phải bố trí thời gian để tiếp công dân 1 buổi.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>3. Chỉ đạo các phòng chức năng trực thuộc phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo đó</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>4. Hướng dẫn, trả lời công dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với những đơn có nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì gửi đến Thanh tra Ủy ban để xử lý theo thẩm quyền;</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Đối với những đơn kiến nghị của công dân có nội dung liên quan đến giải quyết chế độ, chính sách thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì báo cáo lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, xin ý kiến giải quyết hoặc chuyển đến các vụ, đơn vị chức năng xem xét, giải quyết và trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kết quả giải quyết, Trưởng Cơ quan phải báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>5.Thực hiện chế độ báo cáo Lãnh đạo Ủy ban và Thanh tra Ủy ban về công tác tiếp dân.</FONT></P>
<P align=center><FONT face=Arial size=2><B>Chương V<BR>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</B></FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 24.</B> Bản quy định này là cụ thể hóa các quy định của pháp luật, nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và chỉ áp dụng cho cơ quan Ủy ban Dân tộc.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2><B>Điều 25.</B> Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.</FONT></P>
<P align=justify><FONT face=Arial size=2>Chánh thanh tra Ủy ban chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức Cán bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy đinh này./.</FONT></P>
<P>
<TABLE id=table2 width="100%" border=0>
<TBODY>
<TR>
<TD align=middle width="63%">
<P align=justify>&nbsp;</P></TD>
<TD align=middle width="36%"><FONT face=Arial size=2><STRONG>BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM</STRONG></FONT>
<P>&nbsp;</P>
<P><FONT face=Arial size=2><B>Ksor Phước</B> <I>(Đã ký)</I></FONT></P></TD></TR></TBODY></TABLE></P>

Cổng thông tin hoạt động theo giấy phép số: 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013

Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Hà, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc

Thông tin liên hệ: Trung tâm Thông tin - Ủy ban Dân tộc. Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 37349540/ 080 44695.

Fax: 04 38231122. Email: banbientap@cema.gov.vn

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc" hoặc "www.ubdt.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.